Phạm nhân đang chấp hành án phạt tù có được đeo vàng tại cơ sở giam giữ không? Khi phát hiện phạm nhân đeo vàng thì xử lý như thế nào?

Tôi có câu hỏi là phạm nhân đang chấp hành án phạt tù có được đeo vàng tại cơ sở giam giữ không? Khi phát hiện phạm nhân đeo vàng thì xử lý như thế nào? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.L đến từ Đồng Nai.

Phạm nhân đang chấp hành án phạt tù có được đeo vàng tại cơ sở giam giữ không?

Phạm nhân đang chấp hành án phạt tù có được đeo vàng tại cơ sở giam giữ không, thì theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BCA như sau:

Đồ vật cấm
1. Vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự; vật liệu nổ.
2. Công cụ hỗ trợ: Các loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, pháo hiệu và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này; các loại phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa; các loại lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ; dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại, bàn chông, dây đinh gai, áo giáp, găng tay điện, găng tay bắt dao, mũ chống đạn và các loại công cụ hỗ trợ khác.
3. Chất gây mê, chất độc, chất cháy, chất gây cháy, chất phóng xạ, hóa chất, độc dược.
4. Các chất ma túy, tiền chất ma túy, thuốc gây nghiện và thuốc hướng thần.
5. Các loại thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thực phẩm chức năng chưa được sự đồng ý của thủ trưởng cơ sở giam giữ; rượu, bia và các chất kích thích khác.
6. Các đồ vật bằng kim loại, đồ làm bằng sành sứ, đá, thủy tinh, phích nước và các đồ vật có thể dùng làm hung khí.
7. Tiền Việt Nam, các loại thẻ thanh toán bằng hình thức điện tử, ngoại tệ, giấy tờ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý.
8. Các loại giấy tờ khác như: Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, hộ khẩu, giấy chứng nhận nghề, bằng cấp, chứng chỉ và các giấy tờ chứng nhận khác.
9. Các loại thiết bị thông tin liên lạc cá nhân, phương tiện ghi âm, ghi hình.

Theo đó thì vàng là đồ vật cấm tại cơ sở giam giữ.

Như vậy, phạm nhân đang chấp hành án phạt tù không được đeo vàng tại cơ sở giam giữ.

phạm nhân đeo vàng

Phạm nhân đang chấp hành án phạt tù có được đeo vàng tại cơ sở giam giữ không? (Hình từ Internet)

Khi phát hiện phạm nhân đang chấp hành án phạt tù đeo vàng tại cơ sở giam giữ thì xử lý như thế nào?

Khi phát hiện phạm nhân đang chấp hành án phạt tù đeo vàng tại cơ sở giam giữ thì xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BCA như sau:

Thu giữ, bảo quản đồ vật cấm
1. Khi phát hiện phạm nhân, cá nhân, tổ chức có hành vi đưa vào, tàng trữ, sử dụng đồ vật cấm trong cơ sở giam giữ, cán bộ có trách nhiệm phải lập biên bản vi phạm và tạm giữ đồ vật cấm, ghi lời khai người vi phạm và người làm chứng. Trong biên bản thu giữ phải mô tả đúng thực trạng số lượng, trọng lượng, chủng loại, hình dáng, kích thước, màu sắc và các đặc điểm khác của vật cấm, đồng thời, niêm phong đồ vật cấm (đối với đồ vật cần niêm phong).
2. Đồ vật cấm đã thu giữ phải được phải bảo quản nguyên vẹn, có biên bản giao nhận và sổ sách ghi chép đầy đủ, không để mất mát, hư hỏng.
3. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm bố trí kho lưu giữ và cán bộ quản lý đồ vật cấm theo quy định.

Như vậy, theo quy định trên thì khi phát hiện phạm nhân đang chấp hành án phạt tù đeo vàng tại cơ sở giam giữ thì cán bộ có trách nhiệm phải lập biên bản vi phạm và tạm giữ đồ vật cấm, ghi lời khai người vi phạm và người làm chứng.

Trong biên bản thu giữ phải mô tả đúng thực trạng số lượng, trọng lượng, chủng loại, hình dáng, kích thước, màu sắc và các đặc điểm khác của vật cấm, đồng thời, niêm phong đồ vật cấm (đối với đồ vật cần niêm phong).

Hồ sơ xử lý phạm nhân đang chấp hành án phạt tù đeo vàng tại cơ sở giam giữ gồm những tài liệu nào?

Hồ sơ xử lý khi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù đeo vàng tại cơ sở giam giữ gồm những tài liệu được quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 10/2020/TT-BCA như sau:

Hồ sơ xử lý đồ vật cấm
1. Hồ sơ xử lý đồ vật cấm bị thu giữ bao gồm:
a) Biên bản vi phạm và tạm giữ đồ vật cấm (Biên bản niêm phong đồ vật cấm nếu có);
b) Biên bản nghi lời khai người vi phạm và người làm chứng;
c) Bản kiểm điểm người vi phạm, bản tường trình của người có liên quan;
d) Báo cáo của cán bộ thu giữ đồ vật cấm;
đ) Báo cáo đề nghị hình thức kỷ luật phạm nhân vi phạm;
e) Quyết định thu giữ đồ vật cấm;
g) Quyết định xử lý đồ vật cấm;
h) Quyết định xử lý người có hành vi vi phạm (nếu có);
i) Biên bản xử lý đồ vật cấm (biên bản bàn giao, tiêu hủy vật cấm);
k) Biên bản bàn giao hồ sơ, tài liệu có liên quan (nếu chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định);
l) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ xử lý đồ vật cấm đối với trại giam được lưu giữ tại Đội Trinh sát, đối với trại tạm giam được lưu giữ tại Đội Tham mưu - Hậu cần (những trại tạm giam có Đội Trinh sát thì lưu giữ tại Đội Trinh sát) nhà tạm giữ Công an cấp huyện được lưu giữ tại Đội Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp. Việc bảo quản và lưu giữ hồ sơ thực hiện theo quy định về chế độ quản lý hồ sơ của Bộ Công an.

Như vậy, theo quy định trên thì hồ sơ xử lý khi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù đeo vàng tại cơ sở giam giữ gồm những tài liệu sau:

- Biên bản vi phạm và tạm giữ đồ vật cấm (Biên bản niêm phong đồ vật cấm nếu có);

- Biên bản nghi lời khai người vi phạm và người làm chứng;

- Bản kiểm điểm người vi phạm, bản tường trình của người có liên quan;

- Báo cáo của cán bộ thu giữ đồ vật cấm;

- Báo cáo đề nghị hình thức kỷ luật phạm nhân vi phạm;

- Quyết định thu giữ đồ vật cấm;

- Quyết định xử lý đồ vật cấm;

- Quyết định xử lý người có hành vi vi phạm (nếu có);

- Biên bản xử lý đồ vật cấm (biên bản bàn giao, tiêu hủy vật cấm);

- Biên bản bàn giao hồ sơ, tài liệu có liên quan (nếu chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định);

- Các tài liệu khác có liên quan.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

843 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào