Phạm nhân có ý thức cố gắng khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của mình gây ra thì có được dùng làm căn cứ xem xét xếp loại chấp hành án phạt tù hay không?

Tôi nghe nói khi đi tù, phạm nhân sẽ được đánh giá và xếp thành những loại khác nhau. Phạm nhân đang chấp hành án phạt tù được xếp loại án phạt tù vào những thời điểm nào? Thời gian xếp loại phạm nhân đang chấp hành án phạt tù được tính từ thời điểm nào? Trường hợp anh tôi đi tù nhưng đang rất cố gắng khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của mình gây ra thì có được dùng làm căn cứ xem xét xếp loại chấp hành án phạt tù hay không?

Phạm nhân đang chấp hành án phạt tù được xếp loại án phạt tù vào những thời điểm nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 133/2020/NĐ-CP có quy định về việc xếp loại chấp hành án phạt tù như sau:

"Điều 18. Định kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù
1. Phạm nhân đang chấp hành án phạt tù được nhận xét, đánh giá, xếp loại chấp hành án phạt tù (sau đây viết gọn là xếp loại) định kỳ theo: Tuần, tháng, quý, 06 tháng và 01 năm, như sau:
a) Phạm nhân đã được nhận xét, đánh giá thái độ, kết quả chấp hành án phạt tù từ 04 ngày trở lên trong một tuần thì được xếp loại tuần. Xếp loại tuần vào ngày thứ Sáu hằng tuần. Thời gian xếp loại tuần tính từ ngày thứ Bảy tuần trước đến ngày thứ Sáu tuần sau đó;
b) Phạm nhân đã được xếp loại từ 03 tuần trở lên trong một tháng thì được xếp loại tháng. Xếp loại tháng vào ngày 25 hằng tháng. Thời gian xếp loại tháng kể từ ngày 26 của tháng trước đến ngày 25 của tháng sau đó. Trường hợp phạm nhân đã chấp hành án phạt tù được 20 ngày trong 01 tháng, thì thời gian xếp loại được tính từ ngày 06 đến ngày 25 của tháng đó;
c) Phạm nhân đã được xếp loại từ 02 tháng trở lên trong 01 quý thì được xếp loại quý. Xếp loại quý I vào ngày 25 tháng 02, quý II vào ngày 25 tháng 5, quý III vào ngày 25 tháng 8, quý IV vào ngày 25 tháng 11. Thời gian xếp loại quý kể từ ngày 26 của tháng cuối quý trước đến ngày 25 của tháng cuối quý sau đó;
d) Phạm nhân đã được xếp loại từ 04 tháng trở lên trong 06 tháng thì được xếp loại 06 tháng. Xếp loại 06 tháng đầu năm vào ngày 25 tháng 5; 06 tháng cuối năm vào ngày 25 tháng 11. Thời gian xếp loại 06 tháng đầu năm kể từ ngày 26 tháng 11 của năm trước đến ngày 25 tháng 5 của năm sau đó; xếp loại 06 tháng cuối năm kể từ ngày 26 tháng 5 đến ngày 25 tháng 11 của năm đó;
đ) Phạm nhân đã được xếp loại từ 10 tháng trở lên trong 01 năm thì được xếp loại 01 năm. Xếp loại 01 năm vào ngày 25 tháng 11 hằng năm. Thời gian xếp loại của 01 năm kể từ ngày 26 tháng 11 của năm trước đến ngày 25 tháng 11 của năm sau đó."

Theo đó, có thể thấy phạm nhân đang chấp hành án phạt tù sẽ được nhận xét, đánh giá, xếp loại chấp hành án phạt tù định kỳ vào các thời điểm: theo tuần, tháng, quý, 06 tháng và 01 năm, cụ thể như quy định tại các điểm a, b, c, d và đ như trên.

Đồng thời, tại khoản 3 và khoản 4 Điều này quy định quy trình xếp loại phạm nhân như sau:

"3. Mỗi phân trại thuộc trại giam thành lập Tiểu ban xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân. Cơ sở giam giữ phạm nhân thành lập Hội đồng xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân. Tiểu ban, Hội đồng xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân họp xét xếp loại quý, 06 tháng và 01 năm cho phạm nhân. Phạm nhân lập công thì được xem xét nâng mức xếp loại chấp hành án phạt tù. Trường hợp phạm nhân khiếu nại về việc xếp loại, trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân phải có văn bản trả lời cho phạm nhân.
4. Quyết định xếp loại quý, 06 tháng, 01 năm và Bản kiểm điểm của phạm nhân được lưu hồ sơ phạm nhân. Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân có trách nhiệm thông báo công khai kết quả xếp loại quý, 06 tháng, 01 năm cho phạm nhân biết; thông báo tình hình chấp hành án phạt tù, xếp loại 06 tháng đầu năm, 06 tháng cuối năm và 01 năm cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của phạm nhân."

Đánh giá, xếp loại chấp hành án phạt tù của phạm nhân

Đánh giá, xếp loại chấp hành án phạt tù của phạm nhân (Hình từ Internet)

Thời gian xếp loại phạm nhân đang chấp hành án phạt tù được tính từ thời điểm nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 133/2020/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 18. Định kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù
...
2. Thời gian xếp loại tính từ ngày lập biên bản tiếp nhận phạm nhân vào trại giam, phân trại quản lý phạm nhân của trại tạm giam hoặc buồng quản lý phạm nhân của nhà tạm giữ được chỉ định thi hành án phạt tù. Phạm nhân bị điều chuyển giữa các cơ sở giam giữ phạm nhân với nhau, thì thời gian và kết quả xếp loại được tính liên tục cả quá trình trước và sau khi điều chuyển."

Phạm nhân có ý thức cố gắng khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của mình gây ra thì có được dùng làm căn cứ xem xét xếp loại chấp hành án phạt tù hay không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 133/2020/NĐ-CP, các điều kiện, tiêu chuẩn dùng để xếp loại chấp hành án phạt tù của phạm nhân bao gồm:

"Điều 19. Điều kiện, tiêu chuẩn xếp loại chấp hành án phạt tù
1. Việc nhận xét, đánh giá và quyết định kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù cho mỗi phạm nhân được dựa trên cơ sở họ thực hiện các trách nhiệm, nghĩa vụ sau đây:
a) Mức độ ăn năn hối cải, nhận rõ tội lỗi của mình;
b) Việc chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, các quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong thi hành án hình sự và quyết định khác của cơ quan nhà nước;
c) Việc chấp hành Nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, các quy định của pháp luật liên quan và quy định của cơ sở giam giữ phạm nhân;
d) Việc tham gia các chương trình, nội dung, hoạt động giáo dục, lao động, học tập, học nghề theo quy định;
đ) Việc khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của mình gây ra;
e) Việc thực hiện các trách nhiệm, nghĩa vụ khác của phạm nhân theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và pháp luật khác có liên quan."

Theo đó, việc phạm nhân thực hiện các trách nhiệm, nghĩa vụ của mình là cơ sở để nhận xét, đánh giá và quyết định kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù.

Một trong số các căn cứ đó là việc khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của phạm nhân gây ra.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,503 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào