Phải tiến hành kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra trong vòng bao nhiêu ngày kể từ ngày ký quyết định kiểm tra?

Cho anh hỏi có phải cơ quan quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra sẽ có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra hay không? Phải tiến hành kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra trong vòng bao nhiêu ngày kể từ ngày ký quyết định kiểm tra? Sau khi thu được kết quả kiểm tra thì cơ quan có thẩm quyền cần làm gì? - Câu hỏi của anh Hùng (Bắc Ninh).

Cơ quan quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra hay không?

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 33/2015/NĐ-CP, việc thực hiện và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra của người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra được quy định như sau:

Thực hiện và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra hoặc văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, căn cứ nội dung kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra có trách nhiệm:
1. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng thời hạn yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
2. Kịp thời chỉ đạo đối tượng thanh tra tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
3. Áp dụng biện pháp theo thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc của đối tượng thanh tra trong quá trình thực hiện kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
4. Kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra của đối tượng thanh tra.

Có thể thấy, một trong những trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra đó là phải kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra của đối tượng thanh tra.

Phải tiến hành kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra trong vòng bao nhiêu ngày kể từ ngày ký quyết định kiểm tra?

Phải tiến hành kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra trong vòng bao nhiêu ngày kể từ ngày ký quyết định kiểm tra?

Phải tiến hành kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra trong vòng bao nhiêu ngày kể từ ngày ký quyết định kiểm tra?

Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 24 Nghị định 33/2015/NĐ-CP quy định liên quan đến hoạt động kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra như sau:

Trình tự, thủ tục kiểm tra
1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ra quyết định kiểm tra khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Hết thời hạn phải thực hiện kết luận thanh tra, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra mà đối tượng đôn đốc không hoàn thành việc thực hiện;
b) Đối tượng đôn đốc không thực hiện trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật;
c) Quá trình theo dõi, đôn đốc phát hiện đối tượng theo dõi, đôn đốc có dấu hiệu tẩu tán tài sản, tiêu hủy tài liệu, không hợp tác, cản trở hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác.
2. Việc kiểm tra được thực hiện khi có quyết định kiểm tra của thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Quyết định kiểm tra phải ghi rõ: Căn cứ ra quyết định; đối tượng, nội dung, phạm vi, thời hạn kiểm tra; người được giao nhiệm vụ kiểm tra. Chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký, quyết định kiểm tra phải được gửi cho người được giao nhiệm vụ kiểm tra và đối tượng kiểm tra. Chậm nhất là 5 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định thì người được giao nhiệm vụ kiểm tra phải tiến hành kiểm tra.

Căn cứ quy định trên, để tiến hành kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phải ra quyết định kiểm tra dựa trên một trong các căn cứ tại khoản 1 Điều này.

Theo đó, người được giao nhiệm vụ kiểm tra phải tiến hành kiểm tra trong vòng chậm nhất là 5 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định.

Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước có trách nhiệm gì sau khi thu được kết quả kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra?

Tại Điều 24 Nghị định 33/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Trình tự, thủ tục kiểm tra
...
3. Thời hạn kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra tối đa là 05 ngày kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. Nếu nội dung kiểm tra phức tạp, phạm vi kiểm tra rộng thì thời hạn kiểm tra tối đa là 10 ngày, kể từ ngày bắt đầu kiểm tra.
Thời hạn kiểm tra việc thực hiện nhiều kết luận thanh tra tối đa là 10 ngày tính từ ngày bắt đầu kiểm tra. Nếu nội dung kiểm tra phức tạp, phạm vi kiểm tra rộng thì thời hạn kiểm tra là 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu kiểm tra.
4. Chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra với thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Báo cáo gồm các nội dung sau: Đánh giá tình hình, kết quả kiểm tra; kết luận về nội dung kiểm tra; kiến nghị các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và các nội dung liên quan đến đảm bảo việc thực hiện kết luận thanh tra.
5. Căn cứ kết quả kiểm tra, thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm:
a) Yêu cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của đối tượng kiểm tra áp dụng biện pháp theo thẩm quyền buộc đối tượng kiểm tra hoàn thành việc thực hiện kết luận thanh tra;
b) Áp dụng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Chuyển vụ việc sang cơ quan điều tra có thẩm quyền để xem xét, khởi tố vụ án nếu phát hiện dấu hiệu tội phạm liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra;
d) Quyết định thanh tra lại hoặc đề nghị thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp quyết định thanh tra lại theo quy định của pháp luật về thanh tra nếu phát hiện kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Báo cáo và đề nghị thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý trường hợp có căn cứ xác định đối tượng kiểm tra không có khả năng thực hiện kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
6. Kết quả và việc xử lý kết quả kiểm tra thực hiện kết luận thanh tra được thông báo đến đối tượng kiểm tra và công khai theo quy định của pháp luật.

Như vậy, căn cứ vào kết quả kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước cũng như thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm thực hiện các hoạt động tại khoản 5 nêu trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

4,840 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào