Phải thực hiện xin phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp nào?
- Phải thực hiện xin phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp nào?
- Người được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện gì?
- Các cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì có được ủy quyền cho cơ quan khác thực hiện không?
Phải thực hiện xin phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 58 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:
a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
...
Theo quy định trên thì chỉ trong trường hợp dự án có sử dụng đất trồng lúa nhưng không thuộc trường hợp được Quốc hội hay Thủ tướng chấp thuận chủ trương đầu tư thì mới phải làm thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định trên.
Như vậy vì dự án của anh đã được Thủ tướng chấp thuận thì không cần thực hiện thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án đầu tư nữa.
Chuyển mục đích sử dụng đất (Hình từ Internet)
Người được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện gì?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
...
3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;
b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, người được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau:
- Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;
- Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
Các cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì có được ủy quyền cho cơ quan khác thực hiện không?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
Như vậy, các cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì không được ủy quyền cho cơ quan khác thực hiện.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.