Phải thu hồi chứng thư số hay đề nghị tạm đình chỉ chứng thư số khi để thất lạc thiết bị lưu khóa bí mật?
Thiết bị lưu khóa bí mật là gì?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP giải thích về thiết bị lưu khóa bí mật như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
19. “Quy chế chứng thực” là quy chế của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số về quy trình, thủ tục cấp, quản lý chứng thư số, sử dụng chứng thư số của thuê bao và mối quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số với đại lý và thuê bao của mình.
20. “Phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số” là khoản tiền mà các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số phải trả khi được Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia (quy định tại Chương VI Nghị định này) duy trì trực tuyến cơ sở dữ liệu về chứng thư số và các thông tin khác phục vụ việc kiểm tra trạng thái chứng thư số, hiệu lực chữ ký số của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
21. “Thiết bị lưu khóa bí mật” là thiết bị vật lý chứa chứng thư số và khóa bí mật của thuê bao.
Theo đó, thiết bị lưu khóa bi mật là thiết bị vật lý chứa chứng thư số và khóa bí mật của thuê bao.
Phải thu hồi chứng thư số hay đề nghị tạm đình chỉ chứng thư số khi để thất lạc thiết bị lưu khóa bí mật? (Hình từ Internet)
Phải thu hồi chứng thư số hay đề nghị tạm đình chỉ chứng thư số khi để thất lạc thiết bị lưu khóa bí mật?
Căn cứ Điều 68 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về các trường hợp thu hồi chứng thư số của cơ quan nhà nước như sau:
Các trường hợp thu hồi chứng thư số
1. Đối với mọi loại chứng thư số:
a) Chứng thư số hết hạn sử dụng;
b) Theo yêu cầu bằng văn bản từ thuê bao, có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp trong các trường hợp: Khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ; thiết bị lưu khóa bí mật bị thất lạc hoặc các trường hợp mất an toàn khác; thiết bị lưu khóa bí mật bị hỏng;
c) Theo yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an;
d) Theo yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan, tổ chức quản lý thuê bao;
đ) Thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật được quy định tại Điều 74 Nghị định này.
...
3. Đối với chứng thư số của cá nhân người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước:
a) Các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Cá nhân thay đổi thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, thay đổi chức danh nhà nước.
...
Trường hợp cơ quan của anh làm thất lạc thiết bị lưu khóa bí mật thì cần phải gửi văn bản yêu cầu tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký chuyên dùng Chính phủ thu hồi lại chứng thư số.
Lưu ý: Văn bản yêu cầu thu hồi chứng thư số phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp trước khi gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký chuyên dùng Chính phủ.
Trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư số đối với cơ quan nhà nước làm thất lạc thiết bị lưu khóa bí mật như thế nào?
Căn cứ Điều 70 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư số như sau:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư số
1. Hồ sơ thu hồi chứng thư số gồm một trong những văn bản sau:
a) Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số của cá nhân có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp;
b) Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư số:
Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị thu hồi chứng thư số, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ phải làm mất hiệu lực của chứng thư số và công bố chứng thư số bị thu hồi trên trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ; đồng thời thông báo thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
Từ quy định trên, cơ quan nhà nước làm thất lạc thiết bị lưu khóa bí mật cần gửi văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đế tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị thu hồi chứng thư số, tổ chức phải làm mất hiệu lực của chứng thư số và công bố chứng thư số bị thu hồi trên trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ; đồng thời thông báo thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.