Phải nộp chứng từ chứng minh hàng hóa vận tải trực tiếp cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan trong những trường hợp nào?

Em ơi cho chị hỏi: Phải nộp chứng từ chứng minh hàng hóa vận tải trực tiếp cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan trong những trường hợp nào? Chứng từ chứng minh hàng hóa vận tải trực tiếp gồm những gì? Đây là câu hỏi của chị Hiểu Vân đến từ Đà Nẵng.

Các trường hợp nào được coi là vận tải trực tiếp theo quy định?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 33/2023/TT-BTC (Có hiệu lực từ 15/07/2023) quy định như sau:

Kiểm tra điều kiện vận tải trực tiếp
1. Các trường hợp sau đây được coi là vận tải trực tiếp, trừ trường hợp có quy định khác tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên:
a) Vận chuyển trực tiếp từ lãnh thổ của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu tới lãnh thổ của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ nhập khẩu;
b) Hàng hóa được vận chuyển qua một hoặc nhiều nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lí hoặc do các yêu cầu có liên quan trực tiếp đến vận tải;
- Hàng hóa không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ quá cảnh đó;
- Hàng hóa không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác ngoài việc dỡ hàng và bốc lại hàng hoặc những công đoạn cần thiết để giữ hàng hóa trong điều kiện tốt.

Như vậy, các trường hợp được coi là vận tải trực tiếp theo quy định như trên.

Trước đây, căn cứ theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 38/2018/TT-BTC (Hết hiệu lực từ 15/07/2023) quy định như sau:

Kiểm tra điều kiện vận tải trực tiếp

1. Các trường hợp sau đây được coi là vận tải trực tiếp, trừ trường hợp có quy định khác tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên:

a) Vận chuyển trực tiếp từ lãnh thổ của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu tới lãnh thổ của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ nhập khẩu;

b) Hàng hóa được vận chuyển qua một hoặc nhiều nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ, ngoài nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ nhập khẩu hoặc nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

b.1) Quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lí hoặc do các yêu cầu có liên quan trực tiếp đến vận tải;

b.2) Hàng hóa không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ quá cảnh đó;

b.3) Hàng hóa không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác ngoài việc dỡ hàng và bốc lại hàng hoặc những công đoạn cần thiết để giữ hàng hóa trong điều kiện tốt.

...

Như vậy các trường hợp sau đây được coi là vận tải trực tiếp, trừ trường hợp có quy định khác tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên:

- Vận chuyển trực tiếp từ lãnh thổ của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu tới lãnh thổ của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ nhập khẩu;

- Hàng hóa được vận chuyển qua một hoặc nhiều nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ, ngoài nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ nhập khẩu hoặc nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

- Quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lí hoặc do các yêu cầu có liên quan trực tiếp đến vận tải;

- Hàng hóa không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ quá cảnh đó;

- Hàng hóa không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác ngoài việc dỡ hàng và bốc lại hàng hoặc những công đoạn cần thiết để giữ hàng hóa trong điều kiện tốt.

Vận tải trực tiếp

Vận tải trực tiếp (Hình từ Internet)

Phải nộp chứng từ chứng minh hàng hóa vận tải trực tiếp cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan trong những trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Thông tư 33/2023/TT-BTC (Có hiệu lực từ 15/07/2023) quy định như sau:

Kiểm tra điều kiện vận tải trực tiếp
...
2. Các trường hợp phải nộp chứng từ chứng minh vận tải trực tiếp cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan:
a) Hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này được vận chuyển qua lãnh thổ của một nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không phải là thành viên của Hiệp định Thương mại tự do;
b) Hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 10 Thông tư này được vận chuyển qua lãnh thổ của một nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ trung gian, không phải là nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu và nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ nhập khẩu.
...

Như vậy, phải nộp chứng từ chứng minh hàng hóa vận tải trực tiếp cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan trong 02 trường hợp nêu trên.

Trước đây, căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Thông tư 38/2018/TT-BTC (Hết hiệu lực từ 15/07/2023) quy định như sau:

Kiểm tra điều kiện vận tải trực tiếp

...

2. Các trường hợp phải nộp chứng từ chứng minh vận tải trực tiếp cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan:

a) Hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này được vận chuyển qua lãnh thổ của một nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không phải là thành viên, người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan chứng từ để chứng minh đáp ứng điều kiện về vận tải trực tiếp;

b) Hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Thông tư này được vận chuyển qua lãnh thổ của một nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ trung gian, không phải là nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu và nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ nhập khẩu, người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan chứng từ để chứng minh đáp ứng điều kiện về vận tải trực tiếp.

...

Như vậy phải nộp chứng từ chứng minh hàng hóa vận tải trực tiếp cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan trong 02 trường hợp được quy định như trên.

Chứng từ chứng minh hàng hóa vận tải trực tiếp gồm những gì?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 18 Thông tư 33/2023/TT-BTC (Có hiệu lực từ 15/07/2023) quy định như sau:

Kiểm tra điều kiện vận tải trực tiếp
...
3. Chứng từ chứng minh vận tải trực tiếp:
Trừ trường hợp quy định khác tại Hiệp định Thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên hoặc hàng hóa còn nguyên container, nguyên niêm phong của người vận chuyển, người khai hải quan phải nộp một trong các chứng từ sau cho cơ quan hải quan để chứng minh đáp ứng điều kiện về vận tải trực tiếp:
a) Chứng từ do cơ quan hải quan nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ quá cảnh xác nhận về việc hàng hóa nằm dưới sự giám sát của cơ quan hải quan nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ đó và chưa làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ: 01 bản chụp;
b) Giấy xác nhận của chính cơ quan, tổ chức phát hành vận đơn cho lô hàng nhập khẩu chứng minh hàng hóa quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lí hoặc do các yêu cầu có liên quan trực tiếp đến vận tải; hàng hóa không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ quá cảnh đó; hàng hóa không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác ngoài việc dỡ hàng và bốc lại hàng hoặc những công việc cần thiết để bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt. Đối với giấy xác nhận phát hành bởi Công ty con, Chi nhánh hay đại lý của Công ty vận tải, tổ chức phát hành vận đơn cho lô hàng tại Việt Nam thì cần thêm Giấy ủy quyền của chính hãng vận tải: 01 bản chụp;
c) Giấy xác nhận của của chủ tàu, người vận hành hoặc thuê tàu hoặc thuyền trưởng chứng minh hàng hóa quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lí hoặc do các yêu cầu có liên quan trực tiếp đến vận tải: 01 bản chụp;
d) Trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển nguyên container, số container, số niêm phong không thay đổi từ khi xếp hàng lên phương tiện vận tải tại cảng xếp hàng của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên xuất khẩu đến khi nhập khẩu vào Việt Nam thì xem xét chấp nhận chứng từ chứng minh vận tải trực tiếp là vận đơn và thông tin tra cứu trên Bản lược khai hàng hóa trong đó thể hiện số container, số niêm phong không thay đổi;
e) Trường hợp hàng hóa vận chuyển nhiều chặng qua đường hàng không, người khai hải quan cung cấp đầy đủ các vận đơn chủ (Master Airway Bill) cho từng chặng và vận đơn thứ cấp (House Airway Bill), trên vận đơn thứ cấp thể hiện hàng hóa được vận chuyển từ điểm xếp hàng tại nước xuất khẩu đến địa điểm dỡ hàng của nước nhập khẩu.
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi, người khai hải quan nộp bản giấy các chứng từ trên.
Cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu chứng từ quy định tại khoản này do người khai hải quan cung cấp với các thông tin trong hồ sơ hải quan để xác định tính nguyên trạng của hàng hóa trong quá trình vận chuyển.

Như vậy, chứng từ chứng minh hàng hóa vận tải trực tiếp gồm những tài liệu như trên.

Trước đây, căn cứ theo khoản 3 Điều 18 Thông tư 38/2018/TT-BTC quy định như sau:

Kiểm tra điều kiện vận tải trực tiếp

...

3. Chứng từ chứng minh vận tải trực tiếp:

Trường hợp phải nộp chứng từ chứng minh đáp ứng điều kiện về vận tải trực tiếp, người khai hải quan nộp một trong các chứng từ sau, trừ trường hợp quy định khác tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên:

a) Chứng từ do cơ quan hải quan nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ quá cảnh xác nhận về việc hàng hóa nằm dưới sự giám sát của cơ quan hải quan nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ đó và chưa làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ: 01 bản chụp; hoặc

b) Giấy xác nhận của chính cơ quan, tổ chức phát hành vận đơn cho lô hàng nhập khẩu chứng minh hàng hóa quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lí hoặc do các yêu cầu có liên quan trực tiếp đến vận tải; hàng hóa không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ quá cảnh đó; hàng hóa không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác ngoài việc dỡ hàng và bốc lại hàng hoặc những công việc cần thiết để bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt. Đối với giấy xác nhận phát hành bởi Công ty con, Chi nhánh hay đại lý của Công ty vận tải, tổ chức phát hành vận đơn cho lô hàng tại Việt Nam thì cần thêm Giấy ủy quyền của chính hãng vận tải: 01 bản chụp; hoặc

c) Trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển nguyên container, số container, số chì không thay đổi từ khi xếp hàng lên phương tiện vận tải tại cảng xếp hàng của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên xuất khẩu đến khi nhập khẩu vào Việt Nam thì xem xét chấp nhận chứng từ chứng minh vận tải trực tiếp là vận đơn và thông tin tra cứu trên e-manifest trong đó thể hiện số container, số chì không thay đổi: 01 bản chụp.

Cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu chứng từ quy định tại khoản này do người khai hải quan cung cấp với các thông tin trong hồ sơ hải quan để xác định tính nguyên trạng của hàng hóa trong quá trình vận chuyển.

Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi, người khai hải quan nộp cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan bản giấy các chứng từ trên.

Như vậy chứng từ chứng minh hàng hóa vận tải trực tiếp được quy định cụ thể như trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

4,979 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào