ONS là gì? FWB là gì? Mối quan hệ ONS hoặc FWB có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?

ONS là gì? FWB là gì? Mối quan hệ ONS hoặc FWB có đang vi phạm pháp luật hay không? Theo quy định hiện nay thì hành vi lợi dụng mối quan hệ ONS hoặc FWB để quay clip tống tiền người khác sẽ bị truy cứu về tội danh gì?

ONS là gì? FWB là gì?

* ONS là gì?

"ONS" là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong giới trẻ hiện nay để chỉ mối quan hệ tình dục ngắn hạn giữa hai người mà không có cam kết lâu dài hay các yêu cầu tình cảm.

ONS là viết tắt của "“One Night Stand”" - dịch sang tiếng Việt có nghĩa là "một đêm vui vẻ" hoặc "tình một đêm". Một ONS có thể kéo dài từ một đêm đến vài đêm hoặc thậm chí cả tuần, nhưng điều quan trọng là nó chỉ là một mối quan hệ tình dục ngắn hạn.

* FWB là gì?

"FWB" cũng tương tự như "ONS" là một thuật ngữ chỉ mối quan hệ tình dục giữa hai người.

FWB là viết tắt của "Friends with benefits" - đây được hiểu là một quan hệ tình cảm và không có sự ràng buộc về thời gian cũng như danh phận giữa hai bên.

Mối quan hệ ONS hoặc FWB có đang vi phạm pháp luật hay không?

Hiện tại, pháp luật không có quy định cấm về mối quan hệ ONS hoặc FWB, vậy nên hiện không có căn cứ để truy cứu hình sự với hành vi trên, trừ một số trường hợp sau:

(1) Một trong hai bên là người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Người có mối quan hệ ONS hoặc FWB với người chưa thành niên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục với người chưa đủ 16 tuổi theo Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015:

Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Dù hai bên tham gia vào mối quan hệ là hoàn toàn tự nguyện thì vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định kể trên nếu một trong hai bên chưa đủ 16 tuổi.

Người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án cao nhất là từ 07 năm đến 15 năm tù.

(2) Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua dâm người dưới 18 tuổi được quy định tại Điều 329 Bộ luật Hình sự năm 2015:

Tội mua dâm người dưới 18 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 142 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Mua dâm 02 lần trở lên;
b) Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
4. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Người bị kết án về tội mua dâm người dưới 18 tuổi có thể chịu mức án cao nhất từ 07 năm đến 15 năm tù.

(3) Trường hợp một trong hai bên không đồng ý mối quan hệ ONS hoặc FWB mà bên kia dùng vũ lực hoặc thủ đoạn nào đó để cưỡng ép thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm được quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017).

Người bị kết án về tội hiếp dâm có thể chịu mức án cao nhất từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

(4) Trường hợp một trong hai bên tham gia mối quan hệ ONS hoặc ONS là người dưới 13 tuổi thì thì người còn lại có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo Điều 142 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017).

Người bị kết án về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi có thể chịu mức án cao nhất là 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Ngoài ra, tùy vào tính chất của vụ việc mà người có mối quan hệ ONS hoặc FWB còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh khác như:

- Tội cưỡng dâm (Điều 143 Bộ luật Hình sự năm 2015),

- Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144 Bộ luật Hình sự năm 2015)

- Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145 Bộ luật Hình sự năm 2015).

Lợi dụng mối quan hệ ONS hoặc FWB để quay clip tống tiền người khác thì bị truy cứu tội gì?

Người có hành vi lợi dụng mối quan hệ ONS hoặc FWB để quay clip tống tiền người khác thì có thể bị kết án về tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015;

Người bị kết án về tội cưỡng đoạt tài sản có thể chịu mức án cao nhất từ 12 năm đến 20 năm tù.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

129 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào