Ở khu vực nông thôn giá nước sạch hiện nay được quy định là bao nhiêu? Phương án giá nước sạch trong việc kinh doanh nước sạch dự kiến sẽ được quy định ra sao?
Ở khu vực nông thôn giá nước sạch hiện nay được quy định là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 44/2021/TT-BTC như sau:
Khung giá nước sạch
2. Khung giá nước sạch quy định tại khoản 1 Điều này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, áp dụng cho mức giá bán lẻ nước sạch bình quân do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Như vậy, khung giá nước sạch sẽ căn cứ vào bảng theo quy định trên.
Cho nên, ở khu vực nông thôn hiện nay thì khung giá nước sạch sẽ là giá tối thiếu là 2.000/m3 và tối đa là 11.000/m3.
Giá nước sạch
Phương án giá nước sạch trong việc kinh doanh nước sạch dự kiến sẽ được quy định ra sao?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 44/2021/TT-BTC như sau:
Phương pháp xác định tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch
1. Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch dự kiến trong phương án giá nước sạch được xác định tương ứng với sản lượng nước sạch thương phẩm kế hoạch trong 01 năm của đơn vị cấp nước và được xác định bằng công thức:
CT = CVt + CNc + CSxc + CQl + CBh + CTc + CAt
Trong đó:
CT: Là tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch (đồng);
CVt: Là chi phí vật tư trực tiếp (đồng);
CNc: Là chi phí nhân công trực tiếp (đồng);
CSxc: Là chi phí sản xuất chung (đồng);
CQl: Là chi phí quản lý doanh nghiệp (đồng);
CBh: Là chi phí bán hàng (đồng);
CTc: Là chi phí tài chính (đồng);
CAt: Là chi phí đảm bảo cấp nước an toàn (đồng);
a) Chi phí vật tư trực tiếp là những khoản chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, động lực, công cụ, dụng cụ sử dụng trực tiếp sản xuất ra nước sạch như: nước sạch, nước thô (đối với các doanh nghiệp phải mua nước sạch, nước thô), điện, hóa chất và các vật liệu, công cụ, dụng cụ khác dùng cho công tác xử lý nước. Chi phí vật tư trực tiếp được xác định bằng tổng khối lượng của từng loại vật tư sử dụng nhân (x) với đơn giá vật tư tương ứng cộng (+) chi phí mua vật tư (nếu có); trong đó:
- Khối lượng từng loại vật tư sử dụng để sản xuất nước sạch áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật sản xuất nước sạch.
- Đơn giá vật tư là giá mua vật tư theo giá ghi trên hóa đơn, bản chào giá (báo giá) phù hợp với giá trên thị trường tại thời điểm xây dựng phương án giá nước sạch. Đối với những vật tư thuộc danh mục do Nhà nước quy định giá hoặc quản lý giá thì giá vật tư là giá mua theo giá do Nhà nước quy định hoặc giá do doanh nghiệp đăng ký, kê khai với cơ quan nhà nước tại thời điểm xây dựng phương án giá nước sạch.
- Chi phí mua vật tư trực tiếp là các khoản chi hợp lý, hợp lệ để đưa vật tư về kho của đơn vị cấp nước (nếu có).
...
Theo đó, phương án giá nước sạch trong việc kinh doanh nước sạch dự kiến sẽ được thực hiện theo quy định trên.
Khi xác định giá nước sạch có cần phải đảm bảo lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước sạch và khách hàng sử dụng nước sạch hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 44/2021/TT-BTC như sau:
Nguyên tắc xác định giá nước sạch
1. Giá nước sạch được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý, hợp lệ trong quá trình khai thác, sản xuất, phân phối, tiêu thụ và có lợi nhuận; phù hợp với chất lượng nước, định mức kinh tế - kỹ thuật, quan hệ cung cầu về nước sạch, điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương, khu vực, thu nhập của người dân trong từng thời kỳ; hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước sạch (sau đây gọi là đơn vị cấp nước) và khách hàng sử dụng nước; khuyến khích khách hàng sử dụng nước tiết kiệm; khuyến khích các đơn vị cấp nước nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí, giảm thất thoát, thất thu nước sạch, đáp ứng nhu cầu của khách hàng; thu hút đầu tư vào hoạt động sản xuất, phân phối nước sạch.
...
Theo đó, nguyên tắc xác định giá nước sạch thì phải đảm bảo được sự hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước sạch (sau đây gọi là đơn vị cấp nước) và khách hàng sử dụng nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.