Nộp phạt và nhận lại xe bị tạm giữ do vi phạm an toàn giao thông tại Kho bạc nhà nước cần mang theo những giấy tờ gì?

Cho tôi hỏi nộp phạt do vi phạm an toàn giao thông tại Kho bạc nhà nước cần mang theo những giấy tờ gì? Khi nhận lại xe bị tạm giữ do vi phạm an toàn giao thông cần mang theo những giấy tờ gì? Nộp chậm tiền phạt vi phạm an toàn giao thông sẽ bị xử lý như thế nào? Câu hỏi của anh N.M.T (Long An).

Nộp phạt do vi phạm an toàn giao thông tại Kho bạc nhà nước cần mang theo những giấy tờ gì?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 18/2023/TT-BTC về quy trình, thủ tục thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính như sau:

Quy trình, thủ tục thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính
...
2. Khi nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải xuất trình quyết định xử phạt của người có thẩm quyền xử phạt với Kho bạc Nhà nước nơi đến nộp phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và phải nộp tiền phạt theo đúng số tiền, thời hạn ghi trong quyết định xử phạt.
Trường hợp nộp tiền phạt bằng hình thức chuyển khoản thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải căn cứ vào quyết định xử phạt để nộp tiền phạt theo đúng số tiền, thời hạn ghi trong quyết định xử phạt. Thông tin chuyển khoản phải bao gồm nội dung nộp phạt vi phạm hành chính, số quyết định xử phạt, ngày ra quyết định xử phạt, tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt.
...

Theo đó, khi nộp tiền phạt do vi phạm an toàn giao thông trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải xuất trình quyết định xử phạt của người có thẩm quyền xử phạt với Kho bạc Nhà nước nơi đến nộp phạt và phải nộp tiền phạt theo đúng số tiền, thời hạn ghi trong quyết định xử phạt.

Nộp phạt và nhận lại xe bị tạm giữ do vi phạm an toàn giao thông tại Kho bạc nhà nước cần mang theo những giấy tờ gì?

Nộp phạt và nhận lại xe bị tạm giữ do vi phạm an toàn giao thông tại Kho bạc nhà nước cần mang theo những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)

Khi nhận lại xe bị tạm giữ do vi phạm an toàn giao thông cần mang theo những giấy tờ gì?

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 138/2021/NĐ-CP như sau:

Trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc chuyển tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu; chi phí lưu kho, chi phí bến bãi, chi phí bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ
...
2. Người quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, tịch thu thực hiện việc trả lại hoặc chuyển tang vật, phương tiện khi đã có quyết định trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc quyết định chuyển tang vật, phương tiện theo trình tự như sau:
a) Kiểm tra quyết định trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc quyết định chuyển tang vật, phương tiện; kiểm tra thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến nhận.
Người đến nhận lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ phải là người vi phạm hoặc chủ sở hữu có tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Nếu chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân vi phạm ủy quyền cho người khác đến nhận lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thì phải lập văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật;
...

Theo quy định trên, người đến nhận lại xe bị tạm giữ do vi phạm an toàn giao thông phải là người vi phạm hoặc chủ sở hữu xe tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ, người đến nhận lại xe bị tạm giữ phải mang theo căn cước công dân để người quản lý xe bị tạm giữ kiểm tra.

Nếu chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân vi phạm ủy quyền cho người khác đến nhận lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thì phải lập văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Nộp chậm tiền phạt vi phạm an toàn giao thông sẽ bị xử lý như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTC quy định về thủ tục thu tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính như sau:

Thủ tục thu tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính
1. Quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 68 và khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
...

Theo đó, quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.

Tuy nhiên sẽ không tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTC như sau:

Thủ tục thu tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính
...
2. Không tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp sau:
a) Trong thời hạn được hoãn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
b) Trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần.
...
MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

12,922 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào