Nội dung phối hợp công tác trong việc phát triển hệ thống Đại lý thuế giữa Tổng cục Thuế và Hội Tư vấn thuế Việt Nam gồm những gì?
- Việc phối hợp công tác và trao đổi thông tin giữa Tổng cục Thuế và Hội Tư vấn thuế Việt Nam phải đảm bảo nguyên tắc gì?
- Nội dung phối hợp công tác trong việc phát triển hệ thống Đại lý thuế giữa Tổng cục Thuế và Hội Tư vấn thuế Việt Nam gồm những gì?
- Hội tư vấn thuế Việt Nam có được cung cấp thông tin do Tổng cục Thuế cung cấp cho bên thứ ba không?
Việc phối hợp công tác và trao đổi thông tin giữa Tổng cục Thuế và Hội Tư vấn thuế Việt Nam phải đảm bảo nguyên tắc gì?
Căn cứ Điều 2 Quy chế phối hợp 1016/QCPH/TCT-HTVT năm 2016 quy định về nguyên tắc phối hợp như sau:
Nguyên tắc phối hợp
1. Việc trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa hai cơ quan phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ, phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Hai bên phải tôn trọng, tạo điều kiện hỗ trợ nhau thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
3. Nội dung thông tin trao đổi và phối hợp công tác giữa hai cơ quan được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, chỉ được sử dụng trong lĩnh vực quản lý thuế.
Như vậy, theo quy định, việc phối hợp công tác và trao đổi thông tin giữa Tổng cục Thuế và Hội Tư vấn thuế Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
(1) Việc trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa hai cơ quan phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ, phù hợp với quy định của pháp luật.
(2) Hai bên phải tôn trọng, tạo điều kiện hỗ trợ nhau thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
(3) Nội dung thông tin trao đổi và phối hợp công tác giữa hai cơ quan được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, chỉ được sử dụng trong lĩnh vực quản lý thuế.
Việc phối hợp công tác và trao đổi thông tin giữa Tổng cục Thuế và Hội Tư vấn thuế Việt Nam phải đảm bảo nguyên tắc gì? (Hình từ Internet)
Nội dung phối hợp công tác trong việc phát triển hệ thống Đại lý thuế giữa Tổng cục Thuế và Hội Tư vấn thuế Việt Nam gồm những gì?
Căn cứ Điều 6 Quy chế phối hợp 1016/QCPH/TCT-HTVT năm 2016 quy định về phối hợp trong việc phát triển hệ thống Đại lý thuế như sau:
Phối hợp trong việc phát triển hệ thống Đại lý thuế
Tổng cục Thuế phối hợp với Hội Tư vấn thuế Việt Nam trong việc thúc đẩy phát triển hệ thống Đại lý thuế, đảm bảo tăng cường về cả số lượng và chất lượng hoạt động của Đại lý thuế, cá nhân có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. Cụ thể:
1. Phối hợp trong việc hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động hành nghề đại lý thuế và xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống Đại lý thuế theo từng giai đoạn.
2. Phối hợp hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ chính sách, pháp luật thuế cho các Đại lý thuế, người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo định kỳ hoặc khi có chính sách thuế mới.
3. Phối hợp tuyên truyền, quảng bá và khuyến khích người nộp thuế sử dụng dịch vụ của Đại lý thuế.
4. Phối hợp trong công tác tuyên dương, khen thưởng các Đại lý thuế.
Như vậy, nội dung phối hợp công tác trong việc phát triển hệ thống Đại lý thuế giữa Tổng cục Thuế và Hội Tư vấn thuế Việt Nam gồm:
(1) Phối hợp trong việc hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động hành nghề đại lý thuế và xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống Đại lý thuế theo từng giai đoạn.
(2) Phối hợp hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ chính sách, pháp luật thuế cho các Đại lý thuế, người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo định kỳ hoặc khi có chính sách thuế mới.
(3) Phối hợp tuyên truyền, quảng bá và khuyến khích người nộp thuế sử dụng dịch vụ của Đại lý thuế.
(4) Phối hợp trong công tác tuyên dương, khen thưởng các Đại lý thuế.
Hội tư vấn thuế Việt Nam có được cung cấp thông tin do Tổng cục Thuế cung cấp cho bên thứ ba không?
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Quy chế phối hợp 1016/QCPH/TCT-HTVT năm 2016 quy định về trách nhiệm của Hội tư vấn thuế Việt Nam như sau:
Trách nhiệm của Hội tư vấn thuế Việt Nam
1. Khai thác, sử dụng các thông tin được Tổng cục Thuế cung cấp đúng mục đích, đúng đối tượng, đảm bảo bí mật, không cung cấp cho bên thứ ba (đối với thông tin quy định tại khoản 1c Điều 3 Quy chế này).
2. Chủ động đề xuất kế hoạch phối hợp theo từng năm, thời gian, giải pháp thực hiện để hai bên thống nhất.
3. Bố trí nguồn nhân lực để thực hiện các nội dung phối hợp được nhanh chóng và kịp thời.
4. Đảm bảo các báo cáo kết quả phối hợp, thông tin gửi cho Tổng cục Thuế là khách quan, chính xác.
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 3 Quy chế phối hợp 1016/QCPH/TCT-HTVT năm 2016 quy định về trao đổi, cung cấp thông tin giữa hai bên như sau:
Trao đổi, cung cấp thông tin giữa hai bên
1. Về phía Tổng cục Thuế:
a) Cung cấp các văn bản pháp luật về thuế, quy trình quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn về thuế;
b) Cung cấp các thông tin đăng ký hành nghề của Đại lý thuế, nhân viên Đại lý thuế, người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;
c) Cung cấp một số thông tin (được phép cung cấp theo quy định của Luật Quản lý thuế) liên quan đến người nộp thuế để sử dụng trong việc rà soát, đánh giá tác động của chính sách thuế.
2. Về phía Hội Tư vấn thuế Việt Nam:
a) Cung cấp cho Tổng cục Thuế các thông tin về hoạt động của các Đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế, tình hình phát triển hội viên của Hội;
b) Tổng hợp, cung cấp cho Tổng cục Thuế các ý kiến phản ánh, kiến nghị của các đại lý thuế, cộng đồng doanh nghiệp và người nộp thuế liên quan đến chính sách thuế, các thủ tục hành chính thuế;
...
Như vậy, theo quy định, Hội tư vấn thuế Việt Nam không được cung cấp thông tin do Tổng cục Thuế cung cấp cho bên thứ ba đối với thông tin liên quan đến người nộp thuế để sử dụng trong việc rà soát, đánh giá tác động của chính sách thuế.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.