Nội dung hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật được quy định như thế nào? Cá nhân cần đáp ứng điều kiện nào để được hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật?
Nội dung hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 22 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 quy định nội dung hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật như sau:
Nội dung hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật
1. Điều tra, dự báo và cung cấp thông tin về sinh vật gây hại thực vật; tư vấn cho chủ thực vật biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại thực vật.
2. Thực hiện các biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại thực vật, trừ các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này.
Theo đó, nội dung hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật
- Điều tra, dự báo và cung cấp thông tin về sinh vật gây hại thực vật; tư vấn cho chủ thực vật biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại thực vật.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại thực vật, trừ các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này.
Bảo vệ thực vật (Hình từ Internet)
Cá nhân cần đáp ứng điều kiện nào để được hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật?
Theo Điều 23 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 quy định điều kiện hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật cụ thể như sau:
Điều kiện hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật
1. Tổ chức, cá nhân được hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật khi có đủ điều kiện sau đây:
a) Người trực tiếp làm dịch vụ bảo vệ thực vật phải có trình độ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành trồng trọt, bảo vệ thực vật, sinh học hoặc có giấy chứng nhận tập huấn về bảo vệ thực vật;
b) Có trang thiết bị làm dịch vụ bảo vệ thực vật phù hợp;
c) Có địa chỉ giao dịch hợp pháp, rõ ràng;
d) Được sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức, cá nhân này có địa chỉ giao dịch hợp pháp.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Đối chiếu quy định trên, trường hợp bạn thắc mắc cá nhân cần đáp ứng điều kiện sau đây để được hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật:
- Người trực tiếp làm dịch vụ bảo vệ thực vật phải có trình độ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành trồng trọt, bảo vệ thực vật, sinh học hoặc có giấy chứng nhận tập huấn về bảo vệ thực vật;
- Có trang thiết bị làm dịch vụ bảo vệ thực vật phù hợp;
- Có địa chỉ giao dịch hợp pháp, rõ ràng;
- Được sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức, cá nhân này có địa chỉ giao dịch hợp pháp.
Nghĩa vụ của cá nhân hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật được quy định ra sao?
Theo Điều 24 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật như sau:
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật có quyền sau đây:
a) Được trả chi phí thực hiện dịch vụ bảo vệ thực vật theo hợp đồng ký kết với chủ thực vật;
b) Tham dự chương trình tập huấn, nâng cao kiến thức về phòng, chống sinh vật gây hại thực vật phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương;
c) Tham gia chương trình thông tin, truyền thông về phòng, chống sinh vật gây hại thực vật;
d) Được quyền khiếu nại kết luận và quyết định của cơ quan kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật có nghĩa vụ sau đây:
a) Duy trì các điều kiện hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật theo quy định tại Điều 23 của Luật này trong quá trình hoạt động;
b) Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
c) Chấp hành quy định của pháp luật về hợp đồng, pháp luật về lao động và các nghĩa vụ khác;
d) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Theo đó, nghĩa vụ của cá nhân hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật bao gồm:
- Duy trì các điều kiện hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật theo quy định tại Điều 23 của Luật này trong quá trình hoạt động;
- Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
- Chấp hành quy định của pháp luật về hợp đồng, pháp luật về lao động và các nghĩa vụ khác;
- Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.