Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa là gì? Đối với hàng dệt may và hàng thủ công mỹ nghệ có yêu cầu về nội dung bắt buộc gì khác?
Trên nhãn hàng hóa sản phẩm phải thể hiện được những nội dung bắt buộc nào?
Căn cứ Điều 10 của Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa (sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP) quy định về nội dung bắt buộc của nhãn hàng hóa như sau:
Nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa
1. Nhãn hàng hóa của các loại hàng hóa đang lưu thông tại Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng Việt:
a) Tên hàng hóa;
b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;
c) Xuất xứ hàng hóa.
Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;
d) Các nội dung bắt buộc khác phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của mỗi loại hàng hóa quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và quy định pháp luật liên quan.
Trường hợp hàng hóa có tính chất thuộc nhiều nhóm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và chưa quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa căn cứ vào công dụng chính của hàng hóa tự xác định nhóm của hàng hóa để ghi các nội dung theo quy định tại điểm này.
Trường hợp do kích thước của hàng hóa không đủ để thể hiện tất cả các nội dung bắt buộc trên nhãn thì phải ghi những nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trên nhãn hàng hóa, những nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa và trên nhãn phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.
....
Theo đó, nhãn hàng hóa sản phẩm phải thể hiện được những nội dung bắt buộc như:
- Tên hàng hóa;
- Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;
- Xuất xứ hàng hóa.
- Các nội dung bắt buộc khác phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của mỗi loại hàng hóa.
Nhãn hàng hóa (Hình từ Internet)
Nội dung bắt buộc khác trên nhãn hàng hóa đối với hàng dệt may và hàng thủ công mỹ nghệ là gì?
Bên cạnh đó, tại Phục lục I Nghị định 43/2017/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 111/2021/NĐ-CP) về các nội dung bắt buộc khác phải thể hiện trên nhãn hàng hóa sản phẩm như sau:
PHỤ LỤC I
CÁC NỘI DUNG BẮT BUỘC KHÁC PHẢI THỂ HIỆN TRÊN NHÃN THEO TÍNH CHẤT CỦA MỖI LOẠI HÀNG HÓA
(Kèm theo Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ)
Theo đó, nội dung bắt buộc khác trên nhãn hàng hóa đối với hàng dệt may gồm:
- Thành phần hoặc thành phần định lượng;
- Thông số kỹ thuật;
- Thông tin cảnh báo;
- Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản;
- Năm sản xuất.
Thông tin khác trên nhãn hàng hóa đối với sản hàng thủ công mỹ nghệ gồm:
- Thành phần;
-Thông số kỹ thuật;
- Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản;
- Thông tin cảnh báo (nếu có).
Trên nhãn hàng hóa sản phẩm có thể trình bày nội dung sản phẩm bằng những ngôn ngữ nào?
Theo Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP) quy định về ngôn ngữ trình bày như sau:
Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa
1. Những nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa lưu thông tại thị trường Việt Nam phải ghi bằng tiếng Việt, trừ hàng hóa xuất khẩu không tiêu thụ trong nước và trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này
2. Hàng hóa được sản xuất và lưu thông trong nước, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, nội dung thể hiện trên nhãn có thể được ghi bằng ngôn ngữ khác. Nội dung ghi bằng ngôn ngữ khác phải tương ứng nội dung tiếng Việt. Kích thước chữ được ghi bằng ngôn ngữ khác không được lớn hơn kích thước chữ của nội dung ghi bằng tiếng Việt.
3. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.
4. Các nội dung sau được phép ghi bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La tinh:
a) Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thuốc dùng cho người trong trường hợp không có tên tiếng Việt;
b) Tên quốc tế hoặc tên khoa học kèm công thức hóa học, công thức cấu tạo của hóa chất, dược chất, tá dược, thành phần của thuốc;
c) Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa;
d) Tên và địa chỉ doanh nghiệp nước ngoài có liên quan đến sản xuất hàng hóa.
Theo đó,ngôn ngữ trình bày của nhãn hàng hóa sản phẩm có thể được sử dụng tiếng Việt hoặc ngôn ngữ nước ngoài (nếu là sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu).
Đối với sản phẩm hàng hóa trong nước thì một số thông tin được phép ghi bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La tinh:
- Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thuốc dùng cho người trong trường hợp không có tên tiếng Việt;
- Tên quốc tế hoặc tên khoa học kèm công thức hóa học, công thức cấu tạo của hóa chất, dược chất, tá dược, thành phần của thuốc;
- Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa;
- Tên và địa chỉ doanh nghiệp nước ngoài có liên quan đến sản xuất hàng hóa.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.