Nô lệ tình dục là gì? Người bị xâm hại bởi hành vi nô lệ tình dục có được xác định là nạn nhân của hành vi mua bán người?
Nô lệ tình dục là gì?
Theo khoản 2 Điều 2 Luật Phòng, chống mua bán người 2011 giải thích về nô lệ tình dục như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
2. Nô lệ tình dục là việc một người do bị lệ thuộc mà buộc phải phục vụ nhu cầu tình dục của người khác.
...
Theo đó, nô lệ tình dục được hiểu là việc một người do bị lệ thuộc mà buộc phải phục vụ nhu cầu tình dục của người khác.
Người bị xâm hại bởi hành vi nô lệ tình dục có được xác định là nạn nhân của hành vi mua bán người?
Theo khoản 4 Điều 2 Luật Phòng, chống mua bán người 2011 giải thích về nạn nhân của hành vi mua bán người như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
2. Nô lệ tình dục là việc một người do bị lệ thuộc mà buộc phải phục vụ nhu cầu tình dục của người khác.
...
4. Nạn nhân là người bị xâm hại bởi hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 3 của Luật này.
Căn cứ trên quy định nạn nhân của hành vi mua bán người là người bị xâm hại bởi hành vi nô lệ tình dục.
Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2012/NĐ-CP quy định căn cứ để xác định nạn nhân bị mua bán như sau:
Căn cứ để xác định nạn nhân
1. Một người được xác định là nạn nhân khi họ là đối tượng của một trong những hành vi sau đây:
a) Mua bán người: Coi người như một loại hàng hóa để trao đổi bằng tiền hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để:
- Ép buộc bán dâm;
- Ép buộc làm đối tượng sản xuất băng, đĩa hình, sách, tranh, ảnh, lịch và những hình thức khác có nội dung tuyên truyền lối sống đồi trụy, khiêu dâm;
- Ép buộc biểu diễn cho người khác xem thân thế mình với mục đích kích động tình dục;
- Làm nô lệ tình dục;
- Cưỡng bức lao động;
- Lấy các bộ phận cơ thể một cách bất hợp pháp;
- Ép buộc đi ăn xin;
- Ép buộc làm vợ hoặc chồng;
- Ép buộc đẻ con trái ý muốn của họ;
- Ép buộc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
- Vì mục đích vô nhân đạo khác.
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để thực hiện các hành vi quy định tại các Điểm a, b Khoản này hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
...
Như vậy, người bị xâm hại bởi hành vi nô lệ tình dục được xác định là nạn nhân của hành vi mua bán người.
Người bị xâm hại bởi hành vi nô lệ tình dục có được xác định là nạn nhân của hành vi mua bán người hay không? (Hình từ Internet)
Ngoài hành vi thì còn căn cứ vào các yếu tố nào để xác định một người là nạn nhân của hành vi mua bán người?
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 62/2012/NĐ-CP quy định như sau:
Căn cứ để xác định nạn nhân
...
2. Việc xác định nạn nhân phải dựa vào các nguồn tài liệu, chứng cứ sau:
a) Tài liệu, chứng cứ do cơ quan tiến hành tố tụng cung cấp;
b) Thông tin, tài liệu do cơ quan giải cứu nạn nhân cung cấp;
c) Thông tin, tài liệu do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cung cấp;
d) Tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài cung cấp;
đ) Lời khai, tài liệu do nạn nhân cung cấp;
e) Lời khai, tài liệu do người thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này cung cấp;
g) Lời khai, tài liệu do những người biết sự việc cung cấp;
h) Các thông tin, tài liệu hợp pháp khác.
...
Như vậy, ngoài xác định hành vi thì còn căn cứ vào các yếu tố sau đây để xác định một người là nạn nhân của hành vi mua bán người:
- Tài liệu, chứng cứ do cơ quan tiến hành tố tụng cung cấp;
- Thông tin, tài liệu do cơ quan giải cứu nạn nhân cung cấp;
- Thông tin, tài liệu do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cung cấp;
- Tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài cung cấp;
- Lời khai, tài liệu do nạn nhân cung cấp;
- Lời khai, tài liệu do người thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này cung cấp;
- Lời khai, tài liệu do những người biết sự việc cung cấp;
- Các thông tin, tài liệu hợp pháp khác.
Lưu ý: Trường hợp cơ quan chức năng không chứng minh được một người có phải là nạn nhân hay không, sau khi xác minh lý lịch, thời gian vắng mặt khỏi địa phương nơi họ cư trú, lý do vắng mặt phù hợp với lời khai của họ về việc là đối tượng của một trong những hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này thì xem xét các căn cứ sau để xác nhận họ là nạn nhân:
- Người đó được phát hiện, giải cứu cùng với nạn nhân khác;
- Người đó đã có thời gian chung sống cùng với nạn nhân tại nơi các đối tượng thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này giam giữ, quản lý và bị đối xử như những nạn nhân này;
- Biểu hiện về thể chất và tinh thần: Có dấu hiệu bị bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, bị đối xử tàn tệ, bị thương tích, sợ hãi, hoảng loạn, trầm cảm, ốm yếu;
- Thời gian người đó rời khỏi địa phương nơi cư trú thì thân nhân của họ trình báo cơ quan chức năng về việc họ bị mất tích hoặc là đối tượng của một trong những hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
- Những thông tin hợp pháp khác giúp có cơ sở để tin rằng người đó là nạn nhân.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.