Những loại tài sản góp vốn không phải là đồng Việt Nam trong công ty cổ phần có được định giá bởi các cổ đông sáng lập không?

Những loại tài sản góp vốn không phải là đồng Việt Nam trong công ty cổ phần có được định giá bởi các cổ đông sáng lập không? Những tài sản góp vốn không đăng ký quyền sở hữu thì thực hiện góp vốn như thế nào?

Những loại tài sản góp vốn không phải là đồng Việt Nam trong công ty cổ phần có được định giá bởi các cổ đông sáng lập không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Định giá tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
...

Như vậy, theo quy định nêu trên, những loại tài sản góp vốn không phải là đồng Việt Nam trong công ty cổ phần có thể được định giá bởi các cổ đông sáng lập.

Theo đó, tài sản góp vốn sau khi định giá được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

Những loại tài sản góp vốn nào trong công ty cổ phần phải được các cổ đông sáng lập định giá khi thực hiện góp vốn kinh doanh?

Những loại tài sản góp vốn không phải là đồng Việt Nam trong công ty cổ phần có được định giá bởi các cổ đông sáng lập không? (Hình từ Internet)

Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động của công ty cổ phần sẽ do Hội đồng quản trị và người góp vốn thỏa thuận định giá đúng không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Định giá tài sản góp vốn
...
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Như vậy, đối với tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do Hội đồng quản trị công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn và thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.

Đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Những tài sản góp vốn không đăng ký quyền sở hữu thì thực hiện góp vốn như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
...

Như vậy, việc góp vốn đối với những tài sản không đăng ký quyền sở hữu được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn và có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

553 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào