Những đơn vị nào phải lập báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia? Kỳ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia bắt đầu và kết thúc khi nào?
Những đơn vị nào phải lập báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia?
Đơn vị báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 130/2018/TT-BTC như sau:
Nội dung quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia
1. Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo
a) Đơn vị báo cáo là các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia và các cơ quan, tổ chức liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia. Đơn vị báo cáo được ghi cụ thể tại góc phía trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo. Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm báo cáo ghi tên cơ quan, đơn vị vào vị trí này.
b) Đơn vị nhận báo cáo là Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) được ghi cụ thể phía trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo, dưới dòng đơn vị báo cáo.
2. Biểu mẫu báo cáo
a) Danh mục biểu mẫu báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia ban hành kèm theo Phụ lục I Thông tư này;
b) Biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này.
...
Như vậy, theo quy định, những đơn vị phải lập báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia bao gồm:
(1) Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia;
(2) Các cơ quan, tổ chức liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia.
Những đơn vị nào phải lập báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia? (Hình từ Internet)
Đơn vị lập báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia có trách nhiệm gì?
Trách nhiệm của đơn vị báo cáo được quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 130/2018/TT-BTC như sau:
Trách nhiệm của đơn vị nhận báo cáo và đơn vị báo cáo
1. Trách nhiệm của đơn vị nhận báo cáo
Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì tổng hợp số liệu báo cáo thống kê trong hệ thống báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các số liệu báo cáo thống kê được quy định trong báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa phương thức xác định số liệu báo cáo trong báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia.
c) Hướng dẫn tính toán các chỉ tiêu thống kê, quy định rõ quy chế phối hợp, kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê;
d) Xử lý vướng mắc liên quan đến việc gửi, nhận báo cáo thống kê đảm bảo việc khai thác, sử dụng số liệu thống kê ngành dự trữ quốc gia.
2. Trách nhiệm của đơn vị báo cáo:
a) Các đơn vị báo cáo chấp hành đúng các quy định về báo cáo thống kê quy định tại Thông tư này, gửi đầy đủ, đúng hạn các báo cáo; khi phát hiện nội dung báo cáo có sai sót, phải kịp thời gửi lại số liệu đúng; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác của số liệu báo cáo thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Phối hợp với Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) tổ chức các đợt tập huấn về báo cáo thống kê, hướng dẫn và trả lời kịp thời cho các đơn vị về các vướng mắc liên quan đến trách nhiệm của mình trong việc thực hiện Thông tư này.
Như vậy, theo quy định, đơn vị lập báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia có các trách nhiệm sau đây:
(1) Các đơn vị báo cáo chấp hành đúng các quy định về báo cáo thống kê quy định tại Thông tư 130/2018/TT-BTC, gửi đầy đủ, đúng hạn các báo cáo;
Khi phát hiện nội dung báo cáo có sai sót, phải kịp thời gửi lại số liệu đúng;
Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác của số liệu báo cáo thống kê theo quy định tại Thông tư 130/2018/TT-BTC.
(2) Phối hợp với Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) tổ chức các đợt tập huấn về báo cáo thống kê, hướng dẫn và trả lời kịp thời cho các đơn vị về các vướng mắc liên quan đến trách nhiệm của mình trong việc thực hiện Thông tư 130/2018/TT-BTC.
Kỳ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia bắt đầu và kết thúc khi nào?
Kỳ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia được quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 130/2018/TT-BTC như sau:
Nội dung quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia
...
3. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi cụ thể dưới tên biểu của từng biểu mẫu thống kê. Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê quý: Báo cáo thống kê quý được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến hết ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê đó.
b) Báo cáo thống kê năm: Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 của kỳ báo cáo cho đến hết ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo thống kê đó.
c) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: Trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
4. Thời hạn gửi báo cáo
Thời hạn gửi báo cáo được ghi cụ thể tại góc phía trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê. Nếu ngày quy định cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần thì ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.
...
Như vậy, kỳ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia được tính theo ngày dương lịch, cụ thể:
(1) Báo cáo thống kê quý: được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến hết ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê đó.
(2) Báo cáo thống kê năm: được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 của kỳ báo cáo cho đến hết ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo thống kê đó.
(3) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: Trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.