Những đối tượng nào không được tham gia Đoàn kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Trung ương?

Xin cho hỏi: Đoàn kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Trung ương hoạt động dựa trên nguyên tắc gì? Những đối tượng nào không được tham gia Đoàn kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Trung ương? Đoàn kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn gì? - câu hỏi của anh Đăng (TP. HCM)

Đoàn kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Trung ương hoạt động dựa trên nguyên tắc gì?

Ủy ban Kiểm tra Trung ương

Đoàn kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Trung ương (Hình từ Internet)

Theo Điều 1 Quy định 03-QĐ/UBKTTW năm 2021 quy định như sau:

Nguyên tắc hoạt động
- Đoàn hoặc tổ kiểm tra, giám sát (gọi tắt là đoàn) hoạt động dưới sự điều hành của trưởng đoàn và sự chỉ đạo của Thành viên Ủy ban chỉ đạo đoàn.
Thành viên Ủy ban chỉ đạo đoàn cùng trưởng đoàn chịu trách nhiệm trước Ủy ban về hoạt động của đoàn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; các thành viên trong đoàn chịu trách nhiệm trước Ủy ban, Thường trực Ủy ban, trực tiếp là đồng chí trưởng đoàn.
- Hoạt động của đoàn phải tuân theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự chỉ đạo của Ủy ban, Thường trực Ủy ban.
- Quá trình kiểm tra, giám sát, phải xem xét, đánh giá sự việc toàn diện, khách quan, chính xác, đúng nguyên tắc, quy định, quy trình, thủ tục; lắng nghe, tôn trọng ý kiến giải trình của đối tượng kiểm tra, giám sát; hướng dẫn để đối tượng kiểm tra, giám sát chấp hành nghiêm túc quyết định, kế hoạch kiểm tra, giám sát và nhiệm vụ của đoàn. Khi làm việc với đối tượng kiểm tra, giám sát hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan phải có từ hai người trở lên và ghi biên bản làm việc, biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu (nếu có).

Theo đó, Đoàn kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Trung ương hoạt động dựa trên nguyên tắc sau đây:

- Đoàn kiểm tra, giám sát hoạt động dưới sự điều hành của trưởng đoàn và sự chỉ đạo của Thành viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương chỉ đạo đoàn.

Thành viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương chỉ đạo đoàn cùng trưởng đoàn chịu trách nhiệm trước Ủy ban về hoạt động của đoàn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; các thành viên trong đoàn chịu trách nhiệm trước Ủy ban, Thường trực Ủy ban, trực tiếp là đồng chí trưởng đoàn.

- Hoạt động của đoàn phải tuân theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự chỉ đạo của Ủy ban, Thường trực Ủy ban Kiểm tra Trung ương.

- Quá trình kiểm tra, giám sát, phải xem xét, đánh giá sự việc toàn diện, khách quan, chính xác, đúng nguyên tắc, quy định, quy trình, thủ tục; lắng nghe, tôn trọng ý kiến giải trình của đối tượng kiểm tra, giám sát; hướng dẫn để đối tượng kiểm tra, giám sát chấp hành nghiêm túc quyết định, kế hoạch kiểm tra, giám sát và nhiệm vụ của đoàn.

Khi làm việc với đối tượng kiểm tra, giám sát hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan phải có từ hai người trở lên và ghi biên bản làm việc, biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu (nếu có).

Những đối tượng nào không được tham gia Đoàn kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Trung ương?

Theo khoản 2 Điều 2 Quy định 03-QĐ/UBKTTW năm 2021 quy định như sau:

Về tổ chức đoàn
1. Đoàn được thành lập có số lượng từ 03 đến 07 người do một đồng chí Thành viên Ủy ban chỉ đạo đoàn, trong đó gồm: Trưởng đoàn, phó trưởng đoàn (nếu có), thư ký đoàn và các thành viên. Trường hợp cần thiết, số lượng thành viên đoàn do Thường trực Ủy ban quyết định.
2. Không được tham gia đoàn trong các trường hợp sau:
- Trong vòng 03 năm công tác trước khi chuyển về Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương đã từng giữ chức vụ trong cấp ủy, giữ chức vụ quản lý, điều hành tại tổ chức đảng, đơn vị là đối tượng kiểm tra, giám sát.
- Có quan hệ là vợ (chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột mình hoặc bên vợ (chồng) với đối tượng kiểm tra, giám sát.
- Cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ, đang trong thời gian xem xét thi hành, chấp hành kỷ luật hoặc đang bị cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn thư tố cáo, phản ánh, kiến nghị.

Theo đó, những đối tượng sau đây không được tham gia Đoàn kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, gồm:

- Trong vòng 03 năm công tác trước khi chuyển về Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương đã từng giữ chức vụ trong cấp ủy, giữ chức vụ quản lý, điều hành tại tổ chức đảng, đơn vị là đối tượng kiểm tra, giám sát.

- Có quan hệ là vợ (chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột mình hoặc bên vợ (chồng) với đối tượng kiểm tra, giám sát.

- Cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ, đang trong thời gian xem xét thi hành, chấp hành kỷ luật hoặc đang bị cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn thư tố cáo, phản ánh, kiến nghị.

Đoàn kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn gì?

Theo Điều 3 Quy định 03-QĐ/UBKTTW năm 2021 quy định Đoàn kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

(1) Nhiệm vụ:

- Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định kiểm tra, giám sát, đoàn phải tiến hành triển khai quyết định, kế hoạch và thống nhất lịch làm việc với đối tượng kiểm tra, giám sát bằng hình thức thích hợp; yêu cầu viết báo cáo giải trình và cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan cho đoàn.

- Thực hiện nhiệm vụ theo quy trình kiểm tra, giám sát.

- Ghi nhật ký hoạt động của đoàn bảo đảm đầy đủ, chính xác.

- Lập và nộp lưu hồ sơ lưu trữ (chậm nhất sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày đoàn triển khai thông báo kết luận kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đến đối tượng kiểm tra, giám sát).

(2) Quyền hạn:

- Yêu cầu đối tượng kiểm tra, giám sát; các tổ chức đảng, đảng viên có liên quan chấp hành nghiêm quyết định, kế hoạch kiểm tra, giám sát; chuẩn bị báo cáo, cung cấp tài liệu về các nội dung khác có liên quan.

- Yêu cầu tổ chức đảng có đảng viên được kiểm tra, giám sát tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng kiểm tra, giám sát và các tổ chức đảng, đảng viên có liên quan phối hợp với đoàn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

- Khi cần thiết, được yêu cầu đối tượng kiểm tra, giám sát giữ nguyên hiện trạng hồ sơ, tài liệu, vật chứng để phục vụ cho việc thẩm tra, xác minh.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

6,375 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào