Những cơ quan nào có tránh nhiệm quản lý hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ?
- Hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm những gì?
- Cán bộ làm nhiệm vụ quản lý, vận hành, bảo trì hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải có trình độ gì?
- Những cơ quan nào có tránh nhiệm quản lý hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ?
Hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm những gì?
Hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 17/2014/TT-BCA như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống giám sát giao thông bao gồm: các thiết bị đầu cuối; hệ thống thiết bị xử lý tại trung tâm, phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông; hệ thống truyền dữ liệu và các thiết bị phụ trợ khác được kết nối với nhau thành một hệ thống.
a) Các thiết bị đầu cuối gồm: máy đo tốc độ có ghi hình ảnh; camera giám sát, ghi nhận hình ảnh phương tiện vi phạm; các thiết bị điều khiển; các thiết bị điện, điện tử và cơ khí khác... được lắp đặt cố định ở các vị trí bất kỳ trên tuyến giao thông đường bộ để giám sát trực tuyến tình hình trật tự, an toàn giao thông và tự động ghi nhận bằng hình ảnh của người, phương tiện vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;
b) Hệ thống thiết bị xử lý tại trung tâm, phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông gồm: hệ thống máy chủ, máy tính, màn hình hiển thị và phần mềm được sử dụng cho việc thực hiện toàn bộ quy trình giám sát, xử lý và quản lý, lưu trữ dữ liệu, hiển thị... của hệ thống giám sát giao thông;
...
Như vậy, theo quy định, hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:
- Các thiết bị đầu cuối;
- Hệ thống thiết bị xử lý tại trung tâm, phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông;
- Hệ thống truyền dữ liệu;
- Các thiết bị phụ trợ khác được kết nối với nhau thành một hệ thống.
Hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm những gì? (Hình từ Internet)
Cán bộ làm nhiệm vụ quản lý, vận hành, bảo trì hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải có trình độ gì?
Yêu cầu đối với cán bộ làm nhiệm vụ quản lý, vận hành, bảo trì hệ thống giám sát giao thông được quy định tại Điều 4 Thông tư 17/2014/TT-BCA như sau:
Yêu cầu, tiêu chuẩn cán bộ làm nhiệm vụ quản lý, vận hành, bảo trì hệ thống giám sát giao thông
1. Nắm vững và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện đúng, đầy đủ nhiệm vụ được phân công vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ hệ thống giám sát giao thông.
3. Có trình độ Trung cấp Công an nhân dân hoặc tương đương trở lên (đối với cán bộ tốt nghiệp các trường ngoài ngành Công an thì phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân); có kiến thức về tin học; được tập huấn về công tác vận hành, quản lý, bảo trì hệ thống giám sát giao thông.
Như vậy, theo quy định, cán bộ làm nhiệm vụ quản lý, vận hành, bảo trì hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải có trình độ:
- Trung cấp Công an nhân dân hoặc tương đương trở lên (đối với cán bộ tốt nghiệp các trường ngoài ngành Công an thì phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân);
- Có kiến thức về tin học;
- Được tập huấn về công tác vận hành, quản lý, bảo trì hệ thống giám sát giao thông.
Những cơ quan nào có tránh nhiệm quản lý hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ?
Cơ quan quản lý hệ thống giám sát giao thông được quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 17/2014/TT-BCA như sau:
Quản lý hệ thống giám sát giao thông
1. Cơ quan quản lý hệ thống giám sát giao thông
a) Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội chịu trách nhiệm quản lý hệ thống giám sát giao thông trong phạm vi toàn quốc;
b) Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt chịu trách nhiệm quản lý hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường cao tốc;
c) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh) chịu trách nhiệm quản lý hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường trong phạm vi địa giới hành chính thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Trách nhiệm của Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội
a) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương trong việc quản lý hệ thống giám sát giao thông;
b) Quản lý việc vận hành hệ thống giám sát giao thông;
c) Quản lý việc phân quyền và bảo mật tài khoản sử dụng trong hệ thống giám sát giao thông;
d) Cung cấp mật khẩu đăng nhập vào hệ thống giám sát giao thông cho Công an các đơn vị, địa phương;
...
Như vậy, các cơ quan có tránh nhiệm quản lý hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:
(1) Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội chịu trách nhiệm quản lý hệ thống giám sát giao thông trong phạm vi toàn quốc;
(2) Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt chịu trách nhiệm quản lý hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường cao tốc;
(3) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường trong phạm vi địa giới hành chính thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.