Nhiệm vụ khoa học và công nghệ nào sử dụng nguồn ngân sách nhà nước? Có những chức danh nào tham gia thực hiện nhiệm vụ này?

Theo tôi được biết, hiện nay có một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp quốc gia. Tôi muốn biết đó cụ thể là những nhiệm vụ nào? Ngoài ra, còn nhiệm vụ khoa học và công nghệ nào sử dụng ngân sách nhà nước nữa không? Có những chức danh nào tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ?

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ nào sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia?

Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 25 Nghị định 08/2014/NĐ-CP, những nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp quốc gia được quy định như sau:

(1) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia là nhiệm vụ khoa học và công nghệ đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong phạm vi cả nước; có vai trò quan trọng nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia;

b) Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên vùng;

c) Phải huy động nguồn lực quốc gia, có thể có sự tham gia của nhiều ngành khoa học và công nghệ.

(2) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia bao gồm:

a) Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia, bao gồm: chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia và chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia khác;

b) Đề án khoa học cấp quốc gia;

c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp quốc gia;

d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp quốc gia;

đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia;

e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ theo nghị định thư;

g) Đề án khoa học, đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ đặc biệt;

h) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp quốc gia;

i) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của quốc gia về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ.

(3) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt, ký hợp đồng thực hiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

(4) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, được phê duyệt theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 30 Nghị định này.

Căn cứ quy định trên, những nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng nguồn ngân sách cấp quốc gia bao gồm:

- Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia, bao gồm: chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia và chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia khác;

- Đề án khoa học cấp quốc gia;

- Đề tài khoa học và công nghệ cấp quốc gia;

- Dự án sản xuất thử nghiệm cấp quốc gia;

- Dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia;

- Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ theo nghị định thư;

- Đề án khoa học, đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ đặc biệt;

- Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp quốc gia;

- Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của quốc gia về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ.

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ nào sử dụng ngân sách nhà nước các cấp?

Căn cứ các quy định tại Điều 26, Điều 27 và Điều 28 Nghị định 08/2014/NĐ-CP, nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng nguồn ngân sách nhà nước các cấp bao gồm:

(1) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ: quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 08/2014/NĐ-CP

- Chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ;

- Đề án khoa học cấp bộ;

- Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ;

- Dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ;

- Dự án khoa học và công nghệ cấp bộ;

- Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp bộ.

(2) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh: quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định 08/2014/NĐ-CP

- Chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh;

- Đề án khoa học cấp tỉnh;

- Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh;

- Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh;

- Dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh;

- Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp tỉnh.

(3) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở: quy định tại Điều 28 Nghị định 08/2014/NĐ-CP

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ của cơ sở và do Thủ trưởng cơ sở ký hợp đồng thực hiện bao gồm:

- Đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở;

- Dự án khoa học và công nghệ cấp cơ sở.

Có những chức danh nào tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ?

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN , chức danh tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định như sau:

(1) Các chức danh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

a) Chủ nhiệm nhiệm vụ;

b) Thành viên thực hiện chính, thư ký khoa học;

c) Thành viên;

d) Kỹ thuật viên, nhân viên hỗ trợ.

(2) Số lượng thành viên và ngày công tham gia đối với mỗi chức danh (Chủ nhiệm nhiệm vụ; thành viên thực hiện chính, thư ký khoa học; thành viên) phụ thuộc vào nội dung thực hiện theo thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Hội đồng khoa học xem xét và cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt đảm bảo theo đúng các quy định của nhà nước.

(3) Đối với chức danh kỹ thuật viên, nhân viên hỗ trợ thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

Như vậy, những nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng nguồn ngân sách nhà nước các cấp được liệt kê cụ thể tại các quy định nêu trên để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền liên quan có thể thực hiện một cách hợp lý.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

5,710 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào