Nhận tiền để tiết lộ cho người bạo lực gia đình biết nơi tạm lánh của nạn nhân bạo lực gia đình có thể bị xử phạt ra sao?
- Nhận tiền để tiết lộ cho người bạo lực gia đình biết nơi tạm lánh của nạn nhân bạo lực gia đình có thể bị xử phạt ra sao?
- Nạn nhân bạo lực gia đình có quyền được bố trí và giữ bí mật về nơi tạm lánh theo quy định không?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt đối với người tiết lộ cho người bạo lực gia đình biết nơi tạm lánh của nạn nhân bạo lực gia đình không?
Nhận tiền để tiết lộ cho người bạo lực gia đình biết nơi tạm lánh của nạn nhân bạo lực gia đình có thể bị xử phạt ra sao?
Theo khoản 2 Điều 64 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về tiết lộ thông tin về nạn nhân bạo lực gia đình như sau:
Vi phạm quy định về tiết lộ thông tin về nạn nhân bạo lực gia đình
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với nhân viên y tế, nhân viên tư vấn trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình có một trong những hành vi sau đây:
1. Tiết lộ thông tin cá nhân của nạn nhân bạo lực gia đình mà không được sự đồng ý của nạn nhân hoặc người giám hộ của nạn nhân làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của nạn nhân.
2. Cố ý tiết lộ hoặc tạo điều kiện cho người có hành vi bạo lực biết nơi tạm lánh của nạn nhân bạo lực gia đình.
Như vậy, người nhận tiền để tiết lộ cho người bạo lực gia đình biết nơi tạm lánh của nạn nhân bạo lực gia đình có thể bị xử phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức xử phạt hành chính này chỉ áp dụng đối với cá nhân, đối với tổ chức mức xử phạt hành chính sẽ nhân hai cho cùng hành vi (theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
Nạn nhân bạo lực gia đình có quyền được bố trí và giữ bí mật về nơi tạm lánh theo quy định không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 (Có hiệu lực từ 01/07/2023) quy định như sau:
Quyền và trách nhiệm của người bị bạo lực gia đình
1. Người bị bạo lực gia đình có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác có liên quan đến hành vi bạo lực gia đình;
b) Yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ theo quy định của Luật này;
c) Được bố trí nơi tạm lánh, giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
Theo quy định nêu trên thì nạn nhân bạo lực gia đình có quyền được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này.
Trước đây, theo điểm d khoản 1 Điều 5 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 (Hết hiệu lực từ 01/07/2023) quy định về quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình như sau:
Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình
1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;
d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Nhận tiền để tiết lộ cho người bạo lực gia đình biết nơi tạm lánh của nạn nhân bạo lực gia đình (Hình từ Internet)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt đối với người tiết lộ cho người bạo lực gia đình biết nơi tạm lánh của nạn nhân bạo lực gia đình không?
Theo điểm b khoản 2 Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
...
Theo quy định nêu trên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình.
Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt đối với người tiết lộ cho người bạo lực gia đình biết nơi tạm lánh của nạn nhân bạo lực gia đình.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.