Nhận được lệnh khám nghĩa vụ quân sự nhưng công dân đã chuyển nơi cư trú thì sao? Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú như thế nào?
Nhận được lệnh khám nghĩa vụ quân sự nhưng công dân đã chuyển nơi cư trú thì sao?
Về vấn đề của anh, tại Điều 15 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:
Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.
2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.
...
Bên cạnh đó, Điều 11 Luật Cư trú 2020 cũng quy định về nơi cư trú như sau:
Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
...
Theo quy định trên thì cả cơ quan có thẩm quyền ở nơi đăng ký thường trú và cơ quan có thẩm quyền ở nơi đăng ký tạm trú đều có quyền xét tuyển công dân nhập ngũ.
Do đó, nơi thường trú vẫn có thể thực hiện thông báo gọi thực hiện khám ở địa phương. Còn nếu anh muốn đăng ký nghĩa vụ quân sự ở nơi tạm trú thì anh sẽ phải làm thủ tục di chuyển nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự và phải đăng ký trước khi có lệnh gọi.
Còn nếu đã có lệnh gọi khám nghĩa vụ quân sự thì anh không thể thay đổi nơi khám được.
Nhận được lệnh khám nghĩa vụ quân sự nhưng công dân đã chuyển nơi cư trú thì sao? (Hình minh họa)
Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú như thế nào?
Về đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú thì căn cứ vào Điều 7 Nghị định 13/2016/NĐ-CP quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú như sau:
(1) Đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi
Hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi
- Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị;
- Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu);
- Bản chụp giấy giới thiệu chuyển hộ khẩu do cơ quan công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương về thay đổi nơi cư trú hoặc quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về thay đổi nơi làm việc, học tập mới (mang theo bản chính để đối chiếu).
Trình tự thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi
Bước 1: Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi.
Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi tại nơi cư trú;
Bước 2: Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm làm thủ tục cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi:
- Cấp Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị cho công dân.
- Phiếu quân nhân dự bị, đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị.
Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp, đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị đối với công dân thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập ngoài địa bàn huyện.
(2) Đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến
Hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến
- Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị;
- Phiếu quân nhân dự bị.
Trình tự thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến
Bước 1: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới, công dân có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến.
Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến tại nơi cư trú.
Bước 2: Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm hướng dẫn cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến; vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị; lập Phiếu quân nhân dự bị.
Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp, quản lý danh sách công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến, Phiếu quân nhân dự bị; vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị.
Khi đi khám nghĩa vụ quân sự, công dân được hưởng chế độ chính sách gì?
Còn nếu trường hợp anh phải đi khám nghĩa vụ quân sự thì anh sẽ được hưởng các chế độ chính sách tại Điều 12 Nghị định 13/2016/NĐ-CP quy định về chế độ chính sách của công dân trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:
- Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện được hưởng nguyên lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật.
- Công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện được đảm bảo các chế độ sau:
+ Tiền ăn bằng mức tiền một ngày ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh;
+ Thanh toán tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.