Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý chỉ được cho thuê khi đáp ứng những điều kiện gì?

Em ơi cho chị hỏi: Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý chỉ được cho thuê khi đáp ứng những điều kiện gì? Hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện cho thuê nhà ở cũ này được quy định như thế nào? Đây là câu hỏi của chị An Nhàn đến từ Đà Nẵng.

Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý chỉ được cho thuê khi đáp ứng những điều kiện gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 186/2017/TT-BQP quy định như sau:

Nhà ở cũ thuộc diện cho thuê; đối tượng và điều kiện thuê nhà ở cũ
1. Việc giải quyết cho thuê chỉ thực hiện đối với những nhà ở cũ đảm bảo điều kiện sau:
a) Nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở, nhưng đã được cơ quan, đơn vị bố trí cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng làm nhà ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 và được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sang làm nhà ở;
b) Nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở đã được cơ quan, đơn vị bố trí sử dụng để ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thuộc diện không được bán mà Nhà nước, Bộ Quốc phòng chưa thực hiện thu hồi.
c) Đối với trường hợp bố trí sử dụng nhà ở từ ngày 19 tháng 01 năm 2007 trở về sau thì thực hiện giải quyết theo quy định về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.
...

Như vậy để nhà ở cũ được cho thuê thì cần phải đảm bảo các điều kiện như trên.

Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước (Hình từ Internet)

Hồ sơ cho thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý gồm những gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 186/2017/TT-BQP quy định như sau:

Hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện cho thuê nhà ở cũ
1. Hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
Đơn đề nghị, hợp đồng thuê nhà ở cũ thực hiện theo Mẫu 01, 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
...

Như vậy hồ sơ cho thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý gồm những giấy tờ như quy định như trên.

Trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 186/2017/TT-BQP quy định như sau:

Hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện cho thuê nhà ở cũ
...
2. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ
a) Trường hợp thuộc quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 57 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thực hiện như sau:
- Người đề nghị thuê nhà ở cũ lập 02 bộ hồ sơ gửi trực tiếp cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở (01 bộ lưu tại đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ, 01 bộ lưu tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở đó);
- Đơn vị quản lý vận hành nhà ở cũ được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, viết giấy biên nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ thiếu giấy tờ thì hướng dẫn để người thuê nhà ở cũ bổ sung theo quy định;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở cũ tổng hợp, báo cáo (kèm theo hồ sơ của người thuê nhà ở cũ) đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này xem xét;
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách trình Chỉ huy đơn vị xem xét, ban hành quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở; trường hợp người nộp đơn không thuộc đối tượng được tiếp tục thuê nhà ở cũ thì đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do;
- Đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ gửi quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở cũ cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thực hiện ký kết hợp đồng thuê nhà ở với người thuê nhà ở.
b) Trường hợp thuộc quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều 57 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP được thực hiện như sau:
- Trường hợp người đang sử dụng nhà ở là người được cấp có thẩm quyền đồng ý cho nhận chuyển quyền thuê nhà ở từ người khác trước ngày 06 tháng 6 năm 2013, là ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (sau đây viết gọn là Nghị định số 34/2013/NĐ-CP) có hiệu lực thi hành, thì người đề nghị thuê nhà ở cũ lập 02 bộ hồ sơ và nộp cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở;
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện, nhà ở cho thuê không có tranh chấp, khiếu kiện, bảo đảm điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng với người thuê nhà ở và báo cáo đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ; trường hợp có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở này thì chỉ thực hiện ký hợp đồng thuê sau khi đã giải quyết xong tranh chấp, khiếu kiện;
- Trường hợp người đang sử dụng nhà ở cũ là người nhận chuyển quyền thuê nhà ở từ người khác từ ngày 06 tháng 6 năm 2013, thì người đề nghị thuê nhà ở cũ lập 02 bộ hồ sơ và nộp cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ;
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện, nhà ở cho thuê không có tranh chấp, khiếu kiện, bảo đảm điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này và người đề nghị thuê nhà ở có giấy tờ chứng minh đã được cấp có thẩm quyền đồng ý cho nhận chuyển quyền thuê nhà ở từ người khác thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng với người thuê nhà ở và báo cáo đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ;
Trường hợp người đề nghị thuê nhà ở không có giấy tờ chứng minh đã được cấp có thẩm quyền đồng ý cho nhận chuyển quyền thuê nhà ở từ người khác thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở báo cáo đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ kiểm tra, xem xét; Trường hợp đủ điều kiện thì Chỉ huy đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ có văn bản đồng ý về việc cho chuyển quyền thuê; sau khi có văn bản đồng ý của Chỉ huy đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở cũ với người thuê nhà ở. Trường hợp đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ không đồng ý thì phải có văn bản trả lời người đề nghị thuê nhà ở và nêu rõ lý do;
Thời hạn giải quyết không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Các trường hợp khi ký hợp đồng thuê nhà ở mới hoặc ký hợp đồng gia hạn thuê mà diện tích nhà ở thực tế đang sử dụng không đúng với diện tích ghi trong giấy tờ phân phối, bố trí hoặc trong hợp đồng thuê nhà ở cũ thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm phối hợp với đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng có nhà ở cũ cho thuê kiểm tra, xác định lại diện tích nhà ở sử dụng hợp pháp trước khi ký hợp đồng cho thuê nhà ở và chỉ được ghi thay đổi diện tích so với diện tích đã ghi trong giấy tờ trước đây khi có ý kiến bằng văn bản của Chỉ huy đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng có nhà ở cũ cho thuê;
Diện tích nhà ở thực tế sử dụng hợp pháp bao gồm diện tích của căn hộ (căn nhà) được cấp có thẩm quyền phân phối, bố trí, cho thuê và phần diện tích được cấp có thẩm quyền cho phép bằng văn bản cải tạo, sửa chữa mở rộng thêm sau khi hộ gia đình, cá nhân được phân phối, bố trí, cho thuê (nếu có). Việc xác định diện tích nhà ở sử dụng hợp pháp do đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng có nhà ở cũ cho thuê thực hiện.
d) Việc thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải thực hiện thông qua hợp đồng ký kết với đơn vị quản lý vận hành nhà ở đó.
MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

620 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào