Nhà nước thực hiện thu hồi đất nhưng đền bù chưa thỏa đáng thì người dân có quyền không giao đất hay không?
Đất đai có thuộc quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức hay không?
Tải về Tổng hợp trọn bộ các văn bản hiện hành về Luật Đất đai mới nhất
Căn cứ Điều 4 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền sở hữu đất đai như sau:
Sở hữu đất đai
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Đồng thời tại Điều 5 Luật Đất đai 2013 quy định về đối tượng người sử dụng đất như sau:
Người sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Theo đó, người sử dụng đất bao gồm cả tổ chức, cá nhân tại Việt Nam chỉ được trao quyền sử dụng đất mà thôi còn Nhà nước sẽ đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Nhà nước thực hiện thu hồi đất nhưng đền bù chưa thỏa đáng thì người dân có quyền không giao đất hay không? (Hình từ Internet)
Nhà nước thực hiện thu hồi đất nhưng đền bù chưa thỏa đáng thì người dân có quyền không giao đất hay không?
Căn cứ Điều 16 Luật Đất đai 2013 có quy định về trường hợp nhà nước thu hồi đất như sau:
Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất
1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
...
Theo quy định này, Nhà nước sẽ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; hay trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Đồng thời sẽ quyết định giá bồi thường về đất theo giá đất cụ thể dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai và áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.
Như đã nói thì người sử dụng đất chỉ được giao quyền sử dụng đất còn Nhà nước mới là chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Do đó, người dân không được thỏa thuận về giá bồi thường, nếu nhận thấy giá đó không thỏa đáng thì vẫn phải tiến hành giao lại đất cho Nhà nước quản lý. Tuy nhiên, người dân vẫn có quyền khiếu nại hay khởi kiện để bảo vệ quyền lợi cho mình.
Trường hợp Nhà nước tiến hành thu hồi đất nhưng người dân không giao đất thì cơ quan nào sẽ có trách nhiệm giải quyết?
Căn cứ khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp người dân kho giao đất khi nhà nước tiến hành thu hồi đất như sau:
Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
...
3. Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
d) Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.
Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
...
Đối chiếu với quy định này, trường hợp người dân không thực hiện giao đất khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi sẽ tiến hành thuyết phục người dân.
Nếu sau khi đã thuyết phục người dân giao đất nhưng vẫn không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.