Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi không giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù cho người được Tòa án giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù không?

Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án hình sự quy định như thế nào? Hồ sơ yêu cầu bồi thường theo trách nhiệm bồi thường Nhà nước bao gồm những gì? - Câu hỏi của anh Minh Lê đến từ Kiên Giang

Nhà nước có phải bồi thường khi không giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù cho người được Tòa án giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù không?

Căn cứ quy định tại Điều 2 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017:

Đối tượng được bồi thường
Cá nhân, tổ chức bị thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần do người thi hành công vụ gây ra thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được quy định tại Luật này.

Theo đó, thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra phải được bồi thường theo quy định và được xác định là trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Đối với hoạt động thi hành án hình sự thì Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp quy định tại Điều 20 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 sau đây:

Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án hình sự
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
1. Thi hành án tử hình đối với người thuộc trường hợp không bị thi hành án tử hình quy định tại Bộ luật Hình sự;
2. Giam người bị kết án phạt tù quá thời hạn phải thi hành án theo bản án, quyết định của Tòa án;
3. Không thực hiện một trong các quyết định sau đây:
a) Hoãn thi hành án của Tòa án đối với người bị kết án phạt tù;
b) Tạm đình chỉ thi hành án của Tòa án đối với người đang chấp hành hình phạt tù;
c) Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù của Tòa án đối với người đang chấp hành hình phạt tù;
d) Tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án đối với người bị kết án phạt tù;
đ) Đặc xá của Chủ tịch nước đối với người bị kết án phạt tù được đặc xá;
e) Đại xá của Quốc hội đối với người bị kết án được đại xá.

Trong hoạt động thi hành án hình sự thì trách nhiệm bồi thường Nhà nước bao gồm những hoạt động, hành vi nêu trên.

Trong đó, trường hợp không giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù cho người được Tòa án giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù là vi phạm quy định nêu trên và Nhà nước sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp này.

Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước

Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (Hình từ Internet)

Hồ sơ yêu cầu Nhà nước bồi thường thiệt hại bao gồm những gì?

Theo đó, khi có yêu cầu Nhà nước bồi thường thiệt hại thì người yêu cầu phải chuẩn bị hồ sơ theo Điều 41 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017:

Trường hợp người bị thiệt hại trực tiếp yêu cầu bồi thường thì hồ sơ yêu cầu bồi thường (sau đây gọi là hồ sơ) bao gồm:

- Văn bản yêu cầu bồi thường;

- Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp người bị thiệt hại không được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;

- Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại;

- Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có).

Trường hợp người yêu cầu bồi thường là người thừa kế (nếu có nhiều người thừa kế thì những người thừa kế đó phải cử ra một người đại diện) hoặc là người đại diện của người bị thiệt hại thì ngoài các tài liệu quy định trên (trừ giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại) thì hồ sơ còn phải có các tài liệu sau đây:

- Giấy tờ chứng minh nhân thân của người thừa kế, người đại diện của người bị thiệt hại;

- Văn bản ủy quyền hợp pháp trong trường hợp đại diện theo ủy quyền;

- Trường hợp người bị thiệt hại chết mà có di chúc thì người yêu cầu bồi thường phải cung cấp di chúc, trường hợp không có di chúc thì phải có văn bản hợp pháp về quyền thừa kế.

Văn bản yêu cầu bồi thường phải có nội dung chính sau đây:

- Họ, tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc (nếu có) của người yêu cầu bồi thường;

- Ngày, tháng, năm làm văn bản yêu cầu bồi thường;

- Hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ;

- Mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ;

- Thiệt hại, cách tính và mức yêu cầu bồi thường;

- Đề nghị tạm ứng kinh phí bồi thường (nếu có);

- Đề nghị cơ quan giải quyết bồi thường thu thập văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường nhưng phải nêu rõ tên văn bản và địa chỉ thu thập văn bản đó trong trường hợp người yêu cầu bồi thường không có khả năng thu thập văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;

- Yêu cầu phục hồi danh dự (nếu có);

- Yêu cầu khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có).

Trường hợp người bị thiệt hại chỉ yêu cầu phục hồi danh dự thì văn bản yêu cầu bồi thường không cần có nội dung về thiệt hại, cách tính, mức yêu cầu bồi thường và đề nghị tạm ứng kinh phí bồi thường.

Người yêu cầu bồi thường nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan giải quyết bồi thường.

- Trường hợp chưa xác định ngay được cơ quan giải quyết bồi thường, người yêu cầu bồi thường nộp hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi người bị thiệt hại cư trú hoặc có trụ sở. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác định cơ quan giải quyết bồi thường, chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết bồi thường và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu bồi thường.

Ngoài ra, trường hợp người yêu cầu bồi thường trực tiếp nộp hồ sơ thì các giấy tờ, tài liệu và chứng cứ là bản sao nhưng phải có bản chính để đối chiếu; trường hợp người yêu cầu bồi thường gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính thì các giấy tờ, tài liệu và chứng cứ là bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.

Theo đó, hồ sơ yêu cầu bồi thường theo trách nhiệm bồi thường của Nhà nước bao gồm những tài liệu nêu trên.

Các thiệt hại nào không được Nhà nước bồi thường thiệt hại?

Không phải bất cứ thiệt hại nào cũng được bồi thường, mà căn cứ theo Điều 32 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định những thiệt hại không được Nhà nước bồi thường bao gồm:

Nhà nước không bồi thường các thiệt hại sau đây:

- Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại;

- Thiệt hại xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người thi hành công vụ đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và trong khả năng cho phép;

- Thiệt hại xảy ra trong hoàn cảnh người thi hành công vụ muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây ra một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì thiệt hại được bồi thường là phần thiệt hại do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết.

Ngoài các thiệt hại quy địnhtrên, trong hoạt động tố tụng hình sự, Nhà nước không bồi thường các thiệt hại sau đây:

- Thiệt hại xảy ra trong trường hợp người bị truy cứu trách nhiệm hình sự thuộc trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự;

- Thiệt hại xảy ra do người bị thiệt hại khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu, vật chứng sai sự thật để nhận tội thay cho người khác hoặc để che giấu tội phạm;

- Thiệt hại xảy ra do người có hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu rõ ràng cấu thành tội phạm, bị khởi tố, truy tố trong vụ án hình sự được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại nhưng vụ án đã được đình chỉ do người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố;

- Thiệt hại xảy ra do người bị khởi tố, truy tố, xét xử đúng với các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm khởi tố, truy tố, xét xử nhưng tại thời điểm ra bản án, quyết định thì họ không phải chịu trách nhiệm hình sự theo các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành và có hiệu lực sau ngày khởi tố, truy tố, xét xử.

* Ngoài ra trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, Nhà nước không bồi thường thiệt hại xảy ra khi người thi hành công vụ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo đúng yêu cầu của người yêu cầu mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

* Và trong hoạt động thi hành án dân sự, Nhà nước không bồi thường thiệt hại xảy ra khi người thi hành công vụ áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo đúng yêu cầu của đương sự mà gây thiệt hại. Người yêu cầu chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Theo đó, nếu thuộc những trường hợp nêu trên thì nhà nước sẽ không bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
1,158 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào