Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì có phải đóng tiền hay không? Khi được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì Nhà nước thu tiền khi nào?

Ban tư vấn giúp tôi vấn đề rằng Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì có phải đóng tiền hay không? Khi được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì Nhà nước thu tiền khi nào? Có quy định tại Điều Luật nào hiện nay hay không? Câu hỏi của bạn Bảo đến từ Phú Yên.

Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì có phải đóng tiền hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 107 Luật Đất đai 2013 như sau:

Các khoản thu tài chính từ đất đai
1. Các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:
a) Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
b) Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê;
c) Thuế sử dụng đất;
d) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
đ) Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;
e) Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
g) Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.

Theo đó, trong các khoản thu tài chính từ đất đai có quy định về khoản thu là tiền sử dụng đất khi được Nhà nước khi cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Từ đó, có thể suy ra việc Nhà nước cho phép cá nhân hoặc tổ chức được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cá nhân hoặc tổ chức này có trách nhiệm phải nộp lại một khoản lệ phí tương ứng để được cho phép.

Chuyển mục đích sử dụng đất

Chuyển mục đích sử dụng đất (Hình từ Internet)

Khi được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì Nhà nước thu tiền khi nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 108 Luật Đất đai 2013 như sau:

Căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất:
a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
b) Mục đích sử dụng đất;
c) Giá đất theo quy định tại Điều 114 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá.
2. Căn cứ tính tiền cho thuê đất:
a) Diện tích đất cho thuê;
b) Thời hạn cho thuê đất;
c) Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là đơn giá trúng đấu giá;
d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
3. Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Theo đó, thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Như vậy, có thể suy ra rằng tại thời điểm Nhà nước quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì Nhà nước sẽ thu tiền ngay lúc đó.

Nộp tiền khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 109 Luật Đất đai 2013 như sau:

Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất
1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 57 của Luật này thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:
a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Nộp tiền thuê đất hàng năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Khi được gia hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được gia hạn.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, nộp tiền khi chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo quy định trên của pháp luật, gửi đến bạn đọc tham khảo thêm.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,003 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào