Nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh không?
- Hoạt động thương mại điện tử có phải là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật hay không? Nhà đầu tư nước ngoài là gì?
- Nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh không?
- Cơ quan nào có trách nhiệm trong việc ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam?
Hoạt động thương mại điện tử có phải là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật hay không? Nhà đầu tư nước ngoài là gì?
Căn cứ tại Mục 59 Phụ lục IV được ban hành kèm theo Luật Đầu tư 2020 quy định về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện như sau:
Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
STT | NGÀNH, NGHỀ |
... | ... |
57 | Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam |
58 | Kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp |
59 | Hoạt động thương mại điện tử |
60 | Hoạt động dầu khí |
61 | Kiểm toán năng lượng |
Như vậy, hoạt động thương mại điện tử là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
Hoạt động thương mại điện tử có phải là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật hay không? (Hình từ Internet)
Nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 09/2018/NĐ-CP quy định về việc cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ như sau:
Cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
1. Giấy phép kinh doanh được cấp cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các hoạt động sau:
a) Thực hiện quyền phân phối bán lẻ hàng hóa, không bao gồm hàng hóa quy định tại điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định này;
b) Thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn hàng hóa quy định tại điểm b khoản 4 Điều 9 Nghị định này;
c) Thực hiện quyền phân phối bán lẻ hàng hóa quy định tại điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định này;
d) Cung cấp dịch vụ logistics; trừ các phân ngành dịch vụ logistics mà Việt Nam có cam kết mở cửa thị trường trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
đ) Cho thuê hàng hóa, không bao gồm cho thuê tài chính; trừ cho thuê trang thiết bị xây dựng có người vận hành;
e) Cung cấp dịch vụ xúc tiến thương mại, không bao gồm dịch vụ quảng cáo;
g) Cung cấp dịch vụ trung gian thương mại;
h) Cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
i) Cung cấp dịch vụ tổ chức đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.
Như vậy, đối chiếu với quy định trên thì đối với nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh để được hoạt động.
Trong đó, theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Nghị định 09/2018/NĐ-CP thì dịch vụ thương mại điện tử là hoạt động thương mại theo đó bên cung cấp dịch vụ thương mại điện tử thiết lập website thương mại điện tử để cung cấp môi trường cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ.
Cơ quan nào có trách nhiệm trong việc ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 69 Luật Đầu tư 2020 thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư
....
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
b) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
c) Ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư;
đ) Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế giải quyết vướng mắc của nhà đầu tư, phòng ngừa tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư;
e) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
...
Như vậy, từ quy định trên có thể thấy rằng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ và quyền hạn trong việc ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.