Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp GCN đăng ký đầu tư ra nước ngoài để phục vụ cho những hoạt động nào?

Cho tôi hỏi nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để phục vụ cho những hoạt động nào? Câu hỏi của anh TMH từ Kiên Giang.

Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp GCN đăng ký đầu tư ra nước ngoài để phục vụ cho những hoạt động nào?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư, bao gồm:

(1) Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư;

(2) Khảo sát thực địa;

(3) Nghiên cứu tài liệu;

(4) Thu thập và mua tài liệu, thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án đầu tư;

(5) Tổng hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc lựa chọn và thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định dự án đầu tư;

(6) Tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học;

(7) Thành lập và hoạt động của văn phòng liên lạc ở nước ngoài liên quan đến việc hình thành dự án đầu tư;

(8) Tham gia đấu thầu quốc tế, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên mời thầu, quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến điều kiện tham gia đấu thầu, điều kiện thực hiện dự án đầu tư;

(9) Tham gia mua bán, sáp nhập công ty, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên bán công ty hoặc theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;

(10) Đàm phán hợp đồng;

(11) Mua hoặc thuê tài sản hỗ trợ cho việc hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài.

Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp GCN đăng ký đầu tư ra nước ngoài để phục vụ cho những hoạt động nào?

Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp GCN đăng ký đầu tư ra nước ngoài để phục vụ cho những hoạt động nào? (Hình từ Internet)

Nhà đầu tư được chuyển bao nhiêu ngoại tệ ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động hình thành dự án đầu tư?

Hạn mức chuyển ngoại tệ được quy định tại khoản 4 Điều 82 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:

Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
...
3. Việc chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối, xuất khẩu, hải quan, công nghệ.
4. Hạn mức chuyển ngoại tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này không vượt quá 5% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và không quá 300.000 đô la Mỹ, được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp Chính phủ có quy định khác.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn chi tiết về quản lý ngoại hối đối với việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để thực hiện hoạt động quy định tại Điều này.
6. Việc chuyển vốn bằng máy móc, thiết bị và hàng hóa ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hải quan. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc chuyển máy móc, thiết bị và hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện hoạt động quy định tại Điều này.

Như vậy, theo quy định, nhà đầu tư được chuyển tối đa 5% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và không quá 300.000 đô la Mỹ, được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp Chính phủ có quy định khác.

Nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài có thể bị xử lý theo những biện pháp nào?

Các biện pháp xử lý đối với trường hợp nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo được quy định tại khoản 4 Điều 83 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:

Thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài
...
3. Trường hợp có sự khác nhau giữa thông tin báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và thông tin trong báo cáo bằng bản giấy thì căn cứ theo thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Các biện pháp xử lý đối với trường hợp nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản nhắc nhở nếu vi phạm lần đầu;
b) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
c) Công khai các vi phạm trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các phương tiện thông tin đại chúng khác.

Như vậy, theo quy định, trường hợp nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài thì có thể bị xử lý theo những biện pháp sau đây:

(1) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản nhắc nhở nếu vi phạm lần đầu;

(2) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;

(3) Công khai các vi phạm trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các phương tiện thông tin đại chúng khác.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

378 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào