Nhà đầu tư có phải tăng vốn điều lệ bằng với số góp vốn đăng ký để thực hiện dự án đầu tư hay không?
Có bao nhiêu hình thức để đầu tư vào dự án tại Việt Nam?
Nhà đầu tư có phải tăng vốn điều lệ bằng với số góp vốn đăng ký để thực hiện dự án đầu tư hay không? (Hình từ Internet)
Theo Điều 21 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:
Hình thức đầu tư
1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
3. Thực hiện dự án đầu tư.
4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
Theo đó, có 05 hình thức để thực hiện đầu tư vào dự án tại Việt Nam bao gồm:
- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
- Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
- Thực hiện dự án đầu tư.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
- Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
Nhà đầu tư được góp vốn đầu tư vào tổ chức kinh tế theo những hình thức nào?
Theo Điều 24 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:
Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
2. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:
a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;
c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.
Theo khoản 1 Điều 25 Luật Đầu tư 2020 quy định về hình thức góp vốn của nhà đầu tư như sau:
Hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
...
Theo đó, nhà đầu tư được góp vốn đầu tư vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
- Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
- Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
- Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Nhà đầu tư có phải tăng vốn điều lệ bằng với số góp vốn đăng ký để thực hiện dự án đầu tư hay không?
Theo khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
34. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Theo khoản 23 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:
23. Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Theo đó, có thể hiểu vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên doanh nghiệp, chủ sở hữu doanh nghiệp góp vốn và được đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh khi thành lập doanh nghiệp; còn vốn đầu tư là tổng giá trị tài sản mà công ty sử dụng trong hoạt động đầu tư và được huy động bằng nhiều hình thức đầu tư khác nhau.
Căn cứ các quy định nêu trên, vốn điều lệ của doanh nghiệp không nhất thiết phải tương đương với vốn đầu tư của dự án đầu tư. Doanh nghiệp thực hiện việc góp vốn là huy động nguồn vốn khác để thực hiện Dự án theo quy định tại quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Như vậy, việc công ty A (có vốn điều lệ 100 tỷ đồng) góp vốn (150 tỷ đồng) để thực hiện dự án đầu tư là không trái với quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.