Nguyên tắc kế toán của tài khoản kế toán về tiền mặt áp dụng đối với tổ chức tài chính vi mô là gì?

Cho tôi hỏi là nguyên tắc kế toán của tài khoản kế toán về tiền mặt áp dụng đối với tổ chức tài chính vi mô là gì? Nguyên tắc kế toán của tài khoản kế toán về tiền gửi tại ngân hàng nhà nước áp dụng đối với tổ chức tài chính vi mô là gì? Câu hỏi của anh P đến từ Đồng Tháp.

Nguyên tắc kế toán của tài khoản kế toán về tiền mặt áp dụng đối với tổ chức tài chính vi mô là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 31/2019/TT-NHNN như sau:

Tài khoản 101- Tiền mặt
1. Nguyên tắc kế toán:
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt tại TCTCVM. Chỉ phản ánh vào Tài khoản 101 “Tiền mặt” số tiền mặt thực tế nhập, xuất, tồn quỹ;
b) Khi tiến hành nhập, xuất tiền mặt phải có chứng từ nộp, rút tiền mặt như giấy nộp tiền, lĩnh tiền, hoặc phiếu thu, phiếu chi, séc lĩnh tiền,... và chứng từ phải có đủ chữ ký theo quy định của Luật kế toán và quy định của pháp luật liên quan;
c) Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm;
d) Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt, mở sổ quỹ tiền mặt, ghi chép theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt. Định kỳ, cuối mỗi ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch;
đ) Các khoản tiền mặt do đơn vị khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại TCTCVM được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị.

Như vậy, nguyên tắc kế toán của tài khoản kế toán về tiền mặt áp dụng đối với tổ chức tài chính vi mô như sau:

- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt. Chỉ phản ánh vào Tài khoản 101 “Tiền mặt” số tiền mặt thực tế nhập, xuất, tồn quỹ;

- Khi tiến hành nhập, xuất tiền mặt phải có chứng từ nộp, rút tiền mặt như giấy nộp tiền, lĩnh tiền, hoặc phiếu thu, phiếu chi, séc lĩnh tiền,... và chứng từ phải có đủ chữ ký theo quy định của Luật kế toán và quy định của pháp luật liên quan;

- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm;

- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt, mở sổ quỹ tiền mặt, ghi chép theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt. Định kỳ, cuối mỗi ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch;

- Các khoản tiền mặt do đơn vị khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại tổ chức tài chính vi mô được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị.

Nguyên tắc kế toán của tài khoản kế toán về tiền mặt áp dụng đối với tổ chức tài chính vi mô là gì?

Nguyên tắc kế toán của tài khoản kế toán về tiền mặt áp dụng đối với tổ chức tài chính vi mô là gì? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc kế toán của tài khoản kế toán về tiền gửi tại ngân hàng nhà nước áp dụng đối với tổ chức tài chính vi mô là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 31/2019/TT-NHNN như sau:

Tài khoản 110 - Tiền gửi tại NHNN
1. Nguyên tắc kế toán:
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền gửi tại NHNN của TCTCVM;
b) Hạch toán tài khoản này phải thực hiện theo các quy định sau:
- Căn cứ để hạch toán vào tài khoản này là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bảng sao kê của NHNN kèm theo các chứng từ gốc;
- Khi nhận được chứng từ của NHNN gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của TCTCVM, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của NHNN thì phải thông báo cho NHNN để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, trường hợp chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch, thì kế toán ghi sổ theo số liệu trong giấy báo hay bảng kê của NHNN. Số chênh lệch được ghi vào bên Nợ tài khoản 3629 “Các khoản phải thu khác” (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của NHNN) hoặc ghi vào bên Có tài khoản 4629- “Các khoản phải trả khác” (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của NHNN). Sang tháng sau phải tiếp tục kiểm tra, đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.

Như vậy, nguyên tắc kế toán của tài khoản kế toán về tiền gửi tại ngân hàng nhà nước áp dụng đối với tổ chức tài chính vi mô như sau:

- Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền gửi tại ngân hàng nhà nước của tổ chức tài chính vi mô;

- Hạch toán tài khoản này phải thực hiện theo các quy định sau:

+ Căn cứ để hạch toán vào tài khoản này là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bảng sao kê của ngân hàng nhà nước kèm theo các chứng từ gốc;

+ Khi nhận được chứng từ của NHNN gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo.

Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của tổ chức tài chính vi mô, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của NHNN thì phải thông báo cho NHNN để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.

Cuối tháng, trường hợp chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch, thì kế toán ghi sổ theo số liệu trong giấy báo hay bảng kê của NHNN.

Số chênh lệch được ghi vào bên Nợ tài khoản 3629 “Các khoản phải thu khác” (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của NHNN) hoặc ghi vào bên Có tài khoản 4629- “Các khoản phải trả khác” (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của NHNN).

Sang tháng sau phải tiếp tục kiểm tra, đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.

Tài khoản kế toán về tiền gửi tại ngân hàng nhà nước bao gồm những tài khoản cấp 2 và tài khoản cấp 3 nào?

Hệ thống tài khoản kế toán về tiền gửi tại ngân hàng nhà nước của tổ chức tài chính vi mô theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 31/2019/TT-NHNN bao gồm những tài khoản cấp 2 và tài khoản cấp 3 sau:

+ Tài khoản 1101 - Tiền gửi tại NHNN bằng đồng Việt Nam

Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền đồng Việt Nam của tổ chức tài chính vi mô gửi tại NHNN.

+ Tài khoản 11011- Tiền gửi phong tỏa

Tài khoản này dùng để hạch toán số tiền gửi phong tỏa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tài chính vi mô gửi tại ngân hàng nhà nước trong thời gian chưa được hoạt động theo quy định của pháp luật.

Bến Nợ: - Số tiền gửi vào tài khoản phong tỏa.

Bên Có: - Số tiền được chuyển sang tài khoản thích hợp để hoạt động.

Số dư bên Nợ: - Phản ánh số tiền đang gửi ở tài khoản phong tỏa tại ngân hàng nhà nước của tổ chức tài chính vi mô.

Hạch toán chi tiết: Mở 1 tài khoản chi tiết.

+ Tài khoản 11012- Tiền gửi thanh toán

Tài khoản này dùng để hạch toán số tiền đồng Việt Nam của tổ chức tài chính vi mô gửi không kỳ hạn tại ngân hàng nhà nước.

Bên Nợ: - Số tiền gửi vào ngân hàng nhà nước.

Bên Có: - Số tiền tổ chức tài chính vi mô lấy ra.

Số dư bên Nợ: - Phản ánh số tiền đang gửi không kỳ hạn tại ngân hàng nhà nước của tổ chức tài chính vi mô.

Hạch toán chi tiết: Mở 1 tài khoản chi tiết.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,615 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào