Nguyên đơn có quyền thay đổi hoặc bổ sung yêu cầu khởi kiện ngay tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự hay không?
Quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn trong vụ án dân sự?
Căn cứ theo Điều 70 và Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nguyên đơn trong vụ án dân sự có quyền và nghĩa vụ cụ thể như sau:
- Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.
- Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án.
- Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này.
- Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình.
- Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản.
- Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
- Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này. Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ.
- Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành
- Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình
- Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình
- Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này
- Tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy định của Bộ luật này
- Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc
- Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng
- Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này
- Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng
- Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng
- Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án
- Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này
- Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
- Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
- Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do Bộ luật này quy định
- Thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện
- Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập
- Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
Nguyên đơn có quyền thay đổi hoặc bổ sung yêu cầu khởi kiện ngay tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự hay không?
Nguyên đơn có quyền thay đổi hoặc bổ sung yêu cầu khởi kiện ngay tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự hay không?
Theo khoản 2 Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn, theo đó nguyên đơn có quyền thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện.
Đồng thời, tại Điều 243 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu cụ thể như sau:
Thủ tục hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu được bắt đầu bằng việc chủ tọa phiên tòa hỏi đương sự về các vấn đề sau đây:
- Hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không;
- Hỏi bị đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không;
- Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập hay không.
Như vậy, theo những quy định nêu trên, nguyên đơn có quyền thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp thì việc thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện của bạn đều sẽ được Hội đồng xét xử sơ thẩm chấp nhận. Để có thể nắm rõ hơn khi nào việc thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện của mình được chấp nhận mời bạn xem tiếp phần dưới đây.
Việc thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn tại phiên tòa sơ thẩm được chấp nhận khi nào?
Căn cứ theo Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu như sau:
- Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.
- Trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.
Như vậy, nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện của bạn không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện ban đầu thì việc thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện của bạn sẽ được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.