Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì có quyền làm đơn đề nghị đã hoàn thành nghĩa vụ thuế không?
- Trường hợp người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì có quyền làm đơn đề nghị đã hoàn thành nghĩa vụ thuế hay không?
- Mẫu văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài là mẫu nào?
- Trình tự xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế ra sao?
Trường hợp người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì có quyền làm đơn đề nghị đã hoàn thành nghĩa vụ thuế hay không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 66 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh như sau:
Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
1. Người nộp thuế thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.
2. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý xuất cảnh, nhập cảnh về cá nhân, người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chiếu theo quy định trên thì người nộp thuế thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.
Như vậy, trường hợp người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài thuộc diện trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Vì vậy có quyền làm đơn đề nghị đã hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Mẫu văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài là mẫu nào?
Căn cứ theo Mẫu số 01/ĐNXN phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:
>>> Tải về Mẫu văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài >>> Tại đây.
Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài có cần sử dụng Mẫu văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế? Mẫu văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế là mẫu nào? (Hình từ Internet)
Trình tự xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế ra sao?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 70 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì trình tự xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế thực hiện như sau:
- Tiếp nhận, xử lý đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước hoặc xác nhận số thuế đã nộp ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước).
+ Người nộp thuế gửi văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNXN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm c khoản này.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay và bên Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu nước ngoài: Nhà thầu nước ngoài hoặc bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay gửi văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên Việt Nam để thực hiện xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài.
+ Xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước
++ Rà soát dữ liệu, thông tin việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Căn cứ dữ liệu quản lý thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế, cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước thực hiện rà soát dữ liệu nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước của cơ quan thuế bao gồm:
+++ Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp, còn phải nộp, còn nợ, nộp thừa của người nộp thuế;
+++ Các vi phạm hành chính thuế của người nộp thuế (nếu có).
++ Trường hợp thông tin đề nghị của người nộp thuế khớp đúng với thông tin trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan thuế thực hiện gửi Thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước mẫu số 01/TB-XNNV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế theo quy định tại điểm b.4 khoản này.
++ Trường hợp thông tin đề nghị của người nộp thuế và thông tin trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế chưa đầy đủ hoặc có chênh lệch, cơ quan thuế gửi Thông báo yêu cầu bổ sung thông tin theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin theo quy định tại điểm b.4 khoản này.
Thời gian bổ sung thông tin của người nộp thuế không tính vào thời gian giải quyết văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.
Sau khi nhận được thông tin bổ sung của người nộp thuế, trường hợp đủ thông tin thì cơ quan thuế thực hiện gửi Thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/TB-XNNV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế theo quy định tại điểm b.4 khoản này. Trường hợp cơ quan thuế xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng, trường hợp xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế có Thông báo theo mẫu số 01/TB-XNNV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trong đó nêu rõ lý do không xác nhận cho người nộp thuế biết theo quy định tại điểm b.4 khoản này.
++ Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm ban hành Thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo mẫu số 01/TB-XNNV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này để xác nhận hoặc không xác nhận cho người nộp thuế hoặc Thông báo yêu cầu bổ sung thông tin theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.