Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chuyển quyền sở hữu nhà ở chung cư để góp vốn kinh doanh thì có phải chịu lệ phí trước bạ hay không?
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có được góp vốn kinh doanh bằng nhà ở chung cư do mình sở hữu hay không?
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chuyển quyền sở hữu nhà ở chung cư để góp vốn kinh doanh thì có phải chịu lệ phí trước bạ hay không?
- Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở chung cư bằng hình thức góp vốn kinh doanh là khi nào?
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có được góp vốn kinh doanh bằng nhà ở chung cư do mình sở hữu hay không?
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2014 như sau:
Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các quyền sau đây:
a) Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;
b) Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà luật không cấm;
c) Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai;
d) Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;
đ) Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ các công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở;
...
Và theo quy định tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Như vậy, người Việt Nam định cư nước nước ngoài có quyền góp vốn kinh doanh bằng nhà ở chung cư do mình sở hữu theo quy định pháp luật.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chuyển quyền sở hữu nhà ở chung cư để góp vốn kinh doanh thì có phải chịu lệ phí trước bạ hay không? (Hình từ Internet)
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chuyển quyền sở hữu nhà ở chung cư để góp vốn kinh doanh thì có phải chịu lệ phí trước bạ hay không?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
...
Như vậy, theo quy định thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài chuyển quyền sở hữu nhà ở chung cư để góp vốn kinh doanh thì không phải chịu lệ phí trước bạ.
Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở chung cư bằng hình thức góp vốn kinh doanh là khi nào?
Căn cứ theo quy định tại quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Nhà ở 2014 như sau:
Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở
1. Trường hợp mua bán nhà ở mà không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều này và trường hợp thuê mua nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu là kể từ thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở.
...
Như vậy, đối với hình thức góp vốn kinh doanh thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở chung cư kể từ thời điểm bên nhận góp vốn nhận bàn giao nhà ở chung cư từ bên góp vốn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.