Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội nghiêm trọng có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi đáp ứng các điều kiện nào?

Biện pháp hòa giải cộng đồng được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi trong trường hợp nào? Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội nghiêm trọng có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi đáp ứng các điều kiện nào? Trong giai đoạn truy tố nếu phát hiện người dưới 18 tuổi đủ điều kiện miễn trừ trách nhiệm hình sự thì xử lý thế nào? Câu hỏi của anh Tiến đến từ Vũng Tàu.

Biện pháp hòa giải cộng đồng được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 94 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:

Hòa giải tại cộng đồng
1. Hòa giải tại cộng đồng được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong những trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc hòa giải tại cộng đồng khi người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại đã tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự.
3. Người được áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Xin lỗi người bị hại và bồi thường thiệt hại;
b) Nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này.

Theo đó, biện pháp hòa giải cộng đồng được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi trong các trường hợp sau:

(1) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015;

(2) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015.

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội nghiêm trọng có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi đáp ứng các điều kiện nào?

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội nghiêm trọng có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi đáp ứng các điều kiện nào?

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội nghiêm trọng có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi đáp ứng các điều kiện nào? (hình từ Internet)

Căn cứ khoản 2 Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung, bãi bởi khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
....
2. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.”.

Chiếu theo quy định này, người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội nghiêm trọng có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Tội phạm có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả;

- Tội phạm không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015;

- Tội phạm không thuộc trường hợp quy định tại các điều sau:

+ Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác);

+ Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 (tội hiếp dâm);

+ Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 (tội cướp giật tài sản);

+ Điều 248 Bộ luật Hình sự 2015 (tội sản xuất trái phép chất ma túy);

+ Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy);

+ Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy);

+ Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 (tội mua bán trái phép chất ma túy);

+ Điều 252 Bộ luật Hình sự 2015 (tội chiếm đoạt chất ma túy).

Nếu đáp ứng tất cả các điều kiện trên thì người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội nghiêm trọng có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương XII Bộ luật Hình sự 2015.

Trong giai đoạn truy tố nếu phát hiện người dưới 18 tuổi đủ điều kiện miễn trừ trách nhiệm hình sự thì xử lý thế nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 73 Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định như sau:

Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc áp dụng thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi
...
4. Nếu phát hiện người dưới 18 tuổi có đủ căn cứ, điều kiện và thuộc trường hợp có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục theo quy định tại khoản 2 Điều 91, các điều 92, 93, 94 và 95 Bộ luật Hình sự thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện giải quyết như sau:
a) Nếu vụ án chưa kết thúc điều tra thì ra văn bản yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ điều tra đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục theo quy định tại các điều 230, 427, 428 và 429 Bộ luật Tố tụng hình sự;
b) Nếu vụ án đang trong giai đoạn truy tố thì ra quyết định đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục theo quy định tại các điều 248, 427, 428 và 429 Bộ luật Tố tụng hình sự.

Như vậy, trong giai đoạn truy tố nếu phát hiện người dưới 18 tuổi đủ điều kiện miễn trừ trách nhiệm hình sự thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
11,174 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào