Người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải có bắt buộc phải có chứng chỉ vô tuyến điện viên không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề về thiết bị vô tuyến điện. Cho tôi hỏi người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải có bắt buộc phải có chứng chỉ vô tuyến điện viên không? Câu hỏi của anh Hoàng Tú ở Lâm Đồng.

Người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải có bắt buộc phải có chứng chỉ vô tuyến điện viên không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Tần số vô tuyến điện 2009, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Tần số vô tuyến điện sửa đổi 2022 (Có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2023) về chứng chỉ vô tuyến điện viên như sau:

Chứng chỉ vô tuyến điện viên
1. Người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư phải có chứng chỉ vô tuyến điện viên, trừ trường hợp đã có chứng chỉ tương đương theo quy định của luật hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thủ tục công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư; quy định chứng chỉ vô tuyến điện viên, đối tượng, điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi chứng chỉ vô tuyến điện viên, công nhận chứng chỉ vô tuyến điện viên nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi Chứng chỉ vô tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; đào tạo vô tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

Theo quy định trên, người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư phải có chứng chỉ vô tuyến điện viên, trừ trường hợp đã có chứng chỉ tương đương theo quy định của luật hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Trước đây, tại Điều 32 Luật Tần số vô tuyến điện 2009 quy định về chứng chỉ vô tuyến điện viên như sau:

Chứng chỉ vô tuyến điện viên

1. Người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư phải có Chứng chỉ vô tuyến điện viên.

2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết các loại chứng chỉ vô tuyến điện viên; đối tượng, điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi Chứng chỉ vô tuyến điện viên, công nhận Chứng chỉ vô tuyến điện viên nước ngoài; đào tạo vô tuyến điện viên.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi Chứng chỉ vô tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; đào tạo vô tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

Thiết bị vô tuyến điện

Người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải có bắt buộc phải có chứng chỉ vô tuyến điện viên không? (Hình từ Internet)

Người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải nhưng không có chứng chỉ vô tuyến điện viên thì bị xử phạt thế nào?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 65 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về Chứng chỉ vô tuyến điện viên như sau:

Vi phạm các quy định về Chứng chỉ vô tuyến điện viên
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư nhưng không có Chứng chỉ vô tuyến điện viên;
b) Giả mạo hồ sơ để được cấp, gia hạn, cấp lại Chứng chỉ vô tuyến điện viên.
...

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
...

Theo đó, người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải nhưng không có chứng chỉ vô tuyến điện viên thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền 300.000 đồng đến 500.000 đồng.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải không có chứng chỉ vô tuyến điện viên không?

Theo khoản 2 Điều 115 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 41 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Như vậy, người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải nhưng không có chứng chỉ vô tuyến điện viên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 500.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt người này.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

699 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào