Người thuê nhà vẫn được tiếp tục thuê khi bên cho thuê chuyển nhượng nhà đang cho thuê cho chủ sở hữu khác đúng không?

Bên cho thuê chuyển nhượng quyền sở hữu nhà cho người khác thì người thuê nhà có được tiếp tục thuê không? Chủ nhà mới có được tăng giá thuê khi hợp đồng thuê nhà của người thuê nhà chưa hết thời hạn hay không?

Người thuê nhà vẫn được tiếp tục thuê khi bên cho thuê chuyển nhượng nhà đang cho thuê cho chủ sở hữu khác đúng không?

Căn cứ theo Điều 28 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định như sau:

Quyền của bên thuê nhà, công trình xây dựng
1. Yêu cầu bên cho thuê giao nhà, công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Yêu cầu bên cho thuê cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng.
3. Được đổi nhà, công trình xây dựng đang thuê với người thuê khác nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
4. Được cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng nếu có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
5. Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận với bên cho thuê trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu.
6. Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà, công trình xây dựng trong trường hợp nhà, công trình xây dựng bị hư hỏng không phải do lỗi của mình gây ra.
7. Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại do lỗi của bên cho thuê gây ra.
8. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
9. Các quyền khác trong hợp đồng.

Theo quy định nêu trên thì bên thuê nhà vẫn được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận với bên cho thuê trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu.

Như vậy, trong trường hợp bên cho thuê nhà chuyển nhượng quyền sở hữu nhà cho người khác thì người thuê nhà vẫn được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận với bên cho thuê.

Người thuê nhà vẫn được tiếp tục thuê khi bên cho thuê chuyển nhượng nhà đang cho thuê cho chủ sở hữu khác đúng không?

Người thuê nhà vẫn được tiếp tục thuê khi bên cho thuê chuyển nhượng nhà đang cho thuê cho chủ sở hữu khác đúng không? (Hình từ Internet)

Chủ nhà mới có được tăng giá thuê khi hợp đồng thuê nhà của người thuê nhà chưa hết thời hạn hay không?

Căn cứ theo Điều 133 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

Quyền tiếp tục thuê nhà ở
1. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng. Người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp chủ sở hữu không có người thừa kế hợp pháp theo quy định của pháp luật thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và người đang thuê nhà ở được tiếp tục thuê theo quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
2. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Khi bên thuê nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì người đang cùng sinh sống với bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp thuê nhà ở công vụ hoặc các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Như vậy, khi hợp đồng thuê nhà của người thuê nhà chưa hết thời hạn thì được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng.

Chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Do đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, nếu không thì chủ sở hữu nhà ở mới phải tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó.

Điều này cũng có nghĩa là chủ sở hữu nhà ở mới không được tăng giá thuê nhà (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác).

Người thuê nhà có được quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi chủ nhà mới tăng giá thuê nhà không?

Căn cứ theo Điều 30 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định như sau:

Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng
1. Bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:
a) Thanh toán tiền thuê nhà, công trình xây dựng chậm 03 tháng trở lên so với thời điểm thanh toán tiền đã ghi trong hợp đồng mà không được sự chấp thuận của bên cho thuê;
b) Sử dụng nhà, công trình xây dựng không đúng mục đích thuê;
c) Cố ý gây hư hỏng nghiêm trọng nhà, công trình xây dựng thuê;
d) Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, đổi hoặc cho thuê lại nhà, công trình xây dựng đang thuê mà không có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
2. Bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sửa chữa nhà, công trình xây dựng khi nhà, công trình xây dựng không bảo đảm an toàn để sử dụng hoặc gây thiệt hại cho bên thuê;
b) Tăng giá thuê nhà, công trình xây dựng bất hợp lý;
c) Quyền sử dụng nhà, công trình xây dựng bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
3. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng phải báo cho bên kia biết trước 01 tháng nếu không có thỏa thuận khác.

Theo quy định nêu trên, người thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau:

- Không sửa chữa nhà, công trình xây dựng khi nhà, công trình xây dựng không bảo đảm an toàn để sử dụng hoặc gây thiệt hại cho bên thuê;

- Tăng giá thuê nhà, công trình xây dựng bất hợp lý;

- Quyền sử dụng nhà, công trình xây dựng bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

Như vậy, người thuê nhà được quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi chứng minh được chủ nhà mới tăng giá thuê nhà không hợp lý.

Lưu ý: Người thuê nhà đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà phải báo cho bên kia biết trước 01 tháng nếu không có thỏa thuận khác.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,714 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào