Người thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh gây thiệt hại cho người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Cho tôi hỏi, mức xử phạt hành chính đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh là bao nhiêu? Người thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh gây thiệt hại cho người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Câu hỏi của anh V (Hồ Chí Minh).

Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị pháp luật nghiêm cấm bao gồm?

Căn cứ theo Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 cũng liệt kê các hành vi được xem là cạnh tranh không lành mạnh bị cấm, gồm:

- Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình thức:

+ Chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin nhằm tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh;

+ Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin.

- Ép buộc đối tác kinh doanh, khách hàng của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.

- Làm ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp đó.

- Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.

- Lôi kéo khách hàng bất chính dưới các hình thức:

+ Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;

+ So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung;

- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó;

- Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm.

Người thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh gây thiệt hại cho người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Người thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh gây thiệt hại cho người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? (Hình từ Internet)

Mức xử phạt hành chính tối đa đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh là bao nhiêu?

Mức phạt tiền với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh theo Điều 111 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:

Phạt tiền đối với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền là 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm, nhưng thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất đối với các hành vi vi phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự.
2. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế là 05% tổng doanh thu của doanh nghiệp vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm.
3. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh là 2.000.000.000 đồng.
4. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi khác vi phạm quy định của Luật này là 200.000.000 đồng.
5. Mức phạt tiền tối đa quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức.
6. Chính phủ quy định chi tiết mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định của Luật này.

Như vậy, mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh là 2.000.000.000 đồng.

Mức phạt tiền tối đa trên là áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức.

Người thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh gây thiệt hại cho người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Tại Điều 217 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi điểm a khoản 50 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội Vi phạm quy định về cạnh tranh như sau:

Theo đó, người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác từ 01 - dưới 05 tỉ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự:

- Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;

- Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận;

- Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khi các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan 30% trở lên thuộc một trong các trường hợp:

+ Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp;

+ Thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

+ Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, dịch vụ;

+ Thỏa thuận hạn chế phát triển công nghệ, kỹ thuật, hạn chế đầu tư;

+ Thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.

Cũng tại Điều 217 Bộ luật này quy định các mức phạt với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh như sau:

- Khung 01:

Phạt tiền từ 200 triệu - 01 tỉ đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 02 năm.

- Khung 02:

Phạt tiền từ 01 - 03 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 01 - 05 năm:

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

+ Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị trí độc quyền;

+ Thu lợi bất chính từ 03 tỉ đồng trở lên;

+ Gây thiệt hại cho người khác 05 tỉ đồng trở lên.

Như vậy, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà cá nhân, tổ chức vi phạm hành vi cạnh tranh bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các khung hình phạt khác nhau theo quy định nêu trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
1,472 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào