Người thừa kế đã chết vào thời điểm mở di chúc chia di sản thì có được hưởng thừa kế theo quy định không?

Năm 2002, ông A có để di chúc toàn bộ di sản cho vợ, năm 2003 ông A chết. Đến năm 2010 mẹ ông A chết. Người được thừa kế không phụ thuộc vào di chúc, nay mở di chúc thì những người này đã chết, vậy thì có tính thừa kế của hàng tiếp theo của những người này không? Câu hỏi đến từ anh Hà Đăng - Quận 5 HCM.

Người thừa kế đã chết vào thời điểm mở di chúc chia di sản thì có được hưởng thừa kế theo quy định không?

Năm 2003: ông A chết thì mẹ ông A sẽ được nhận phần di sản không phụ thuộc vào di chúc.

Về nguyên tắc khi mẹ ông A mất thì di sản của bà phải bao gồm luôn cả phần bà nhận thừa kế từ ông A.

Tuy nhiên, quan trọng ở đây anh nên xem lại thời hiệu thừa kế tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, anh xem lại các mốc thời gian, nếu di sản là động sản thì sau 10 năm (kể từ năm 2003) động sản này đã thuộc người quản lý.

Còn di sản là bất động sản thì bây giờ chia di sản của ông A phải chia cho mẹ ông vì thời điểm mở thừa kế (tức là năm 2003 ông A chết), mẹ ông vẫn còn sống nên vẫn được xem là người thừa kế.

Thừa kế

Thừa kế

Một trong các chủ sở hữu chung đối với động sản chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó được xử lý như thế nào?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 218 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về định đoạt tài sản chung như sau:

Định đoạt tài sản chung
[...] 5. Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.
6. Trường hợp tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung thì việc xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật này.

Như vậy khi một trong các chủ sở hữu chung đối với động sản chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.

Người quản lý di sản thừa kế có nghĩa vụ gì?

Căn cứ theo Điều 617 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của người quản lý di sản như sau:

Nghĩa vụ của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:
a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
c) Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;
d) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;
b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
c) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
d) Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.

Như vậy người quản lý di sản thừa kế sẽ có những nghĩa vụ như quy định trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,363 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào