Người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng thi hành án được xem xét loại trừ trách nhiệm trong trường hợp nào?

Người thân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng thi hành án được bảo vệ gồm những ai? Người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng thi hành án được xem xét loại trừ trách nhiệm trong trường hợp nào? Hành vi vi phạm, xâm phạm người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng thi hành án bị nghiêm cấm?

Người thân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng thi hành án được bảo vệ gồm những ai?

Căn cứ vào khoản 8 Điều 2 Quy định 183-QĐ/TW năm 2024 có quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
7. Quyền, lợi ích hợp pháp khác của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án được bảo vệ gồm: Các quyền, lợi ích của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
8. Người thân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án được bảo vệ gồm: Vợ (chồng), cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ (chồng), mẹ vợ (chồng), cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật.

Theo đó, người thân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng thi hành án được bảo vệ bao gồm:

- Vợ (chồng)

- Cha đẻ, mẹ đẻ

- Cha vợ (chồng), mẹ vợ (chồng)

- Cha nuôi, mẹ nuôi

- Con đẻ, con nuôi.

Người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng thi hành án được xem xét loại trừ trách nhiệm trong trường hợp nào?

Người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng thi hành án được xem xét loại trừ trách nhiệm trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng thi hành án được xem xét loại trừ trách nhiệm trong trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy định 183-QĐ/TW năm 2024 như sau:

Các biện pháp phòng ngừa rủi ro, loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm
Người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án được xem xét loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm đối với các hành vi, quyết định của mình trong hoạt động tố tụng, thi hành án như sau:
1. Khi có căn cứ cho rằng nghị quyết, quyết định, kết luận, mệnh lệnh của tập thể, người có thẩm quyền trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc không đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền quy định, thì người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án có quyền từ chối thực hiện, được kiến nghị bảo lưu ý kiến bằng văn bản và đề xuất báo cáo xin ý kiến cấp trên.
Trường hợp tập thể, người có thẩm quyền vẫn yêu cầu thực hiện thì người thi hành công vụ phải chấp hành, nhưng không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành. Trong trường hợp này, tập thể, người có thẩm quyền ra các quyết định, mệnh lệnh trái quy định phải chịu trách nhiệm và bị xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định.
2. Được xem xét loại trừ trách nhiệm trong trường hợp phòng vệ chính đáng hoặc thực hiện nhiệm vụ trong tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ hoặc gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội.
...

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng thi hành án được xem xét loại trừ trách nhiệm trong trường sau đây:

- Phòng vệ chính đáng; hoặc

- Thực hiện nhiệm vụ trong tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ; hoặc

- Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội.

Lưu ý:

Người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án thực hiện đề xuất đổi mới, sáng tạo vì lợi ích chung, được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng xảy ra thiệt hại có thể được loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, ngành Toà án, Kiểm sát, Tư pháp (khoản 5 Điều 8 Quy định 183-QĐ/TW năm 2024).

Hành vi vi phạm, xâm phạm người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng thi hành án bị nghiêm cấm?

Những hành vi vi phạm, xâm phạm người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng thi hành án bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 4 Quy định 183-QĐ/TW năm 2024 như sau:

- Làm lộ, lọt thông tin về hoạt động của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án, gây ảnh hưởng đến hoạt động tố tụng, thi hành án hoặc lộ, lọt thông tin cần được giữ bí mật trong quá trình bảo vệ theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

- Khiếu nại, tố cáo, phản ánh, lan truyền các thông tin có nội dung bịa đặt, sai sự thật nhằm kích động, bôi nhọ, vu cáo, vu khống, xúc phạm uy tín, sự tôn nghiêm, danh dự, nhân phẩm của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án hoặc gây ảnh hưởng tiêu cực đến vị trí công tác, việc làm của người thi hành công vụ.

- Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng ảnh hưởng của người có chức vụ, quyền hạn để trả thù, trù dập, gây ảnh hưởng tiêu cực đến vị trí công tác, việc làm hoặc can thiệp, cản trở, tác động để người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án làm trái quy định.

- Chỉ đạo, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án che giấu, không báo cáo, báo cáo sai sự thật, báo cáo không đầy đủ, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định, quy trình nghiệp vụ.

- Thu thập, lưu giữ, khai thác, sử dụng, cung cấp, chia sẻ, công khai thông tin, xâm phạm dữ liệu cá nhân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án trái quy định pháp luật;

Đăng tải, lan truyền các thông tin, hình ảnh, tài liệu bịa đặt, sai sự thật nhằm kích động, bôi nhọ, vu cáo, vu khống, xúc phạm, xâm hại đến sự tôn nghiêm, uy tín của cơ quan, tổ chức hoặc xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án.

- Xâm phạm, đe doạ xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người thi hành công vụ và người thân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án.

- Thiếu trách nhiệm, cố ý chậm trễ trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án.

- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

101 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào