Người tập sự hành nghề luật sư chấm dứt việc tập sự khi không còn thường trú tại Việt Nam đúng không?
Người tập sự hành nghề luật sư chấm dứt việc tập sự khi không còn thường trú tại Việt Nam đúng không?
Trường hợp chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư được quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP như sau:
Tạm ngừng, chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư
...
2. Người tập sự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư;
b) Được tuyển dụng làm cán bộ, công chức, viên chức; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân;
c) Không còn thường trú tại Việt Nam;
d) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật dân sự;
đ) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;
g) Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
h) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng hoặc bị xóa tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư;
i) Tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không tiếp tục tập sự;
k) Người đang tập sự hành nghề luật sư mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này;
l) Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư này.
Thời gian tập sự trước khi chấm dứt tập sự quy định tại khoản 2 Điều này không được tính vào tổng thời gian tập sự.
...
Theo quy định trên, người tập sự hành nghề luật sư sẽ chấm dứt việc tập sự khi không còn thường trú tại Việt Nam.
Người tập sự hành nghề luật sư chấm dứt việc tập sự khi không còn thường trú tại Việt Nam đúng không? (Hình từ Internet)
Người chấm dứt tập sự hành nghề luật sư do không còn thường trú tại Việt Nam được đăng ký tập sự lại khi trở về Việt Nam không?
Việc người chấm dứt tập sự hành nghề luật sư do không còn thường trú tại Việt Nam được đăng ký tập sự lại khi trở về Việt Nam không, theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP như sau:
Tạm ngừng, chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư
...
3. Người tập sự chấm dứt việc tập sự được xem xét đăng ký lại việc tập sự khi đủ điều kiện tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại các điểm a, i, k và l khoản 2 Điều này; các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều này khi lý do chấm dứt tập sự không còn;
b) Đã được xóa án tích, trừ trường hợp bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
c) Đã chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng có hiệu lực hoặc sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có hiệu lực.
Trình tự, thủ tục đăng ký tập sự lại được thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
Theo đó, người tập sự hành nghề luật sư chấm dứt việc tập sự do không còn thường trú tại Việt Nam được xem xét đăng ký lại việc tập sự khi đủ điều kiện tập sự hành nghề luật sư theo quy định và thường trú tại Việt Nam.
Hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư lại gồm những tài liệu nào?
Căn cứu khoản 2 Điều 5 Thông tư 10/2021/TT-BTP, hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư lại gồm những tài liệu sau:
+ Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư.
+ Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.
+ Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật.
+ Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc bản sao Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc bản sao giấy tờ chứng minh được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.