Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì khi người lao động chết? Người lao động chết có được hưởng trợ cấp gì không?

Mình cần tư vấn về việc chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động không may qua đời, Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì khi người lao động chết? Người lao động chết có được hưởng trợ cấp gì không?

Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì khi người lao động chết?

Căn cứ theo Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

"Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết."

Trường hợp người lao động chết hợp đồng sẽ mặc nhiên được chấm dứt và người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019.

"Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả."

Như quy định trên thì trường hợp người lao động chết thì hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động sẽ đương nhiên chấm dứt.

Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên đó là tiền lương mà người lao động chưa nhận và hoàn trả lại sổ bảo hiểm xã hội cùng những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ của người lao động trong thời hạn 14 ngày làm việc, không quá 30 ngày.

Trường hợp này người sử dụng lao động có thể thanh toán tiền lương và hoàn trả lại sổ bảo hiểm xã hội cùng những giấy tờ khác cho người lao động thông qua người đại diện của những người thừa kế khi có văn bản ủy quyền giữa các người ở hàng thừa kế thứ nhất này.

người lao động chết

Thủ tục hồ sơ hưởng chế độ tử tuất như thế nào?(Hình từ Internet)

Người lao động chết có được hưởng trợ cấp gì không?

- Trợ cấp mai táng: Đáp ứng điều kiện tại điểm a khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì được trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

- Trợ cấp tuất hằng tháng: Nếu đáp ứng một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở theo Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- Trợ cấp tuất một lần: Nếu thuộc một trong các điều kiện quy định khoản 1 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức trợ cấp tuất một lần theo Điều 70 luật này.

Đối với Trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất một lần, thân nhân chỉ sẽ chỉ được hưởng 1 trong 2 loại trợ cấp trên tùy thuộc vào điều kiện đáp ứng của từng loại trợ cấp.

- Trợ cấp thôi việc: Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 với điều kiện người lao động đã làm việc từ 12 tháng trở lên.

Như vậy, phía công ty chị phải thanh toán cho thân nhân của người lao động trợ cấp chết theo quy định này.

Thủ tục hồ sơ hưởng chế độ tử tuất khi người lao động chết như thế nào?

Căn cứ tại Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

"Điều 111. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất
1. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
c) Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
d) Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 2 Điều 104 của Luật này; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp;
đ) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
2. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng hoặc người đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bao gồm:
a) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
b) Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên."

Như vậy, anh/ chị tham khảo hồ sơ nêu trên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động.

Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Hoàng Thanh Thanh Huyền Lưu bài viết
23,561 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào