Người sử dụng lao động có được sa thải người lao động mà không chứng minh được người lao động có lỗi hay không?
- Người sử dụng lao động có được sa thải người lao động mà không chứng minh được người lao động có lỗi hay không?
- Sa thải khi người lao động có người thân bị ốm nặng và tự ý nghỉ 5 ngày trong tuần để chăm sóc thì có vi phạm pháp luật không?
- Có được sa thải người lao động khi đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam không?
Người sử dụng lao động có được sa thải người lao động mà không chứng minh được người lao động có lỗi hay không?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
...
Theo đó, khi muốn xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải người lao động thì người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động.
Đồng thời, tại khoản 3 Điều 127 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động
1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.
Theo đó, việc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định là hành vi bị nghiêm cấm.
Như vậy, trong trường hợp người sử dụng lao động sa thải người lao động mà không chứng minh được người lao động có lỗi hoặc hành vi của người lao động bị sa thải đó không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc pháp luật về lao động không có quy định thì việc sa thải đó là trái với quy định của pháp luật.
Người sử dụng lao động có được sa thải người lao động mà không chứng minh được người lao động có lỗi hay không? (Hình từ Internet)
Sa thải khi người lao động có người thân bị ốm nặng và tự ý nghỉ 5 ngày trong tuần để chăm sóc thì có vi phạm pháp luật không?
Căn cứ khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức xử lý kỷ luật sa thải người lao động như sau:
Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Theo đó, hình thức xử lý kỷ luật không được áp dụng trong trường hợp người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày mà có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Như vậy, trong trường hợp người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong 30 ngày để chăm sóc người thân và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì được coi là có lý do chính đáng và người sử dụng lao động không được sa thải người lao động.
Có được sa thải người lao động khi đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam không?
Căn cứ Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
...
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động.
Theo quy định, không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam.
Như vậy, khi người lao động đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam thì người sử dụng lao động không được sa thải người đó.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.