Người sử dụng dịch vụ đòi nợ thuê có bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện nay hay không?

Cho tôi hỏi hiện nay dịch vụ đòi nợ thuê đã bị cấm thì làm thế nào để có thể đòi nợ hợp pháp? Người sử dụng dịch vụ đòi nợ thuê có bị xử phạt vi phạm hành chính hay không? Câu hỏi của anh P.M.C từ Đà Nẵng.

Dịch vụ đòi nợ thuê đã bị cấm thì làm thế nào để có thể đòi nợ hợp pháp?

Theo Điều 6 Luật Đầu tư 2020 thì kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê thuộc danh mục các ngành nghề bị cấm nên không thể thuê người khác để đòi nợ hợp pháp được.

Căn cứ Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền khởi kiện vụ án như sau:

Quyền khởi kiện vụ án
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Theo quy định nêu trên nếu quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân bị xâm phạm thì có quyền khởi kiện ra Tòa án.

Trong trường hợp bạn cho người khác vay tiền mà khi tới hạn người vay không chịu trả tiền thì bạn có thể khởi kiện ra toà án.

Theo Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì đơn khởi kiện phải có những nội dung sau:

(1) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

(2) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

(3) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện.

(4) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ.

(5) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện. Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

(6) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc của người này thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng;

(7) Yêu cầu đòi nợ.

(8) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

(9) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Người sử dụng dịch vụ đòi nợ thuê có bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện nay hay không?

Người sử dụng dịch vụ đòi nợ thuê có bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện nay hay không? (Hình từ Internet)

Cá nhân có thể gửi đơn khởi kiện về việc đòi nợ đến Tòa án theo những hình thức nào?

Căn cứ Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hình thức gửi đơn khởi kiện như sau:

Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án
1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.
Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
3. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.
4. Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.

Theo đó, cá nhân (người cho vay) có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền theo một trong các hình thức sau:

- Nộp trực tiếp tại Tòa;

- Gửi theo đường dịch vụ bưu chính đến Tòa án;

- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Lưu ý: Ngoài đơn khởi kiện thì người cho vay cũng cần nộp kèm theo các tài liệu chứng minh về thoản thuận cho vay giữa hai bên (ví dụ: hợp đồng cho vay).

Người sử dụng dịch vụ đòi nợ thuê có bị xử phạt vi phạm hành chính hay không?

Theo quy định pháp luật hiện nay thì không có quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng dịch vụ đòi nợ thuê.

Thông thường khi thực hiện đòi nợ thuê thì cá nhân, tổ chức đòi nợ thường sử dụng những biện pháp tiêu cực đối với người vay tiền để đòi nợ như đe dọa (Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015) hay xâm phạm nhà ở bất hợp (Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015) hoặc gây rối trật tự công cộng (Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015).

Tất cả những hành vi trên đều thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Người sử dụng dịch vụ đòi nợ thuê có thể sẽ bị xem là đồng phạm theo quy định tại Điều 17 Bộ luật Hình sự năm 2015 và sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội danh trên theo quy định.

Đồng phạm
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.


MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

19,570 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào