Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước trong trường hợp bất khả kháng thì có bị thu hồi đất theo Luật Đất đai mới không?
- Trường hợp bất khả kháng là gì?
- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước trong trường hợp bất khả kháng thì có bị thu hồi đất theo Luật Đất đai mới không?
- Khi điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với dự án đầu tư có phải căn cứ điều kiện về nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước không?
Trường hợp bất khả kháng là gì?
Căn cứ tại Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;
Như vậy, có thể thấy rằng sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước trong trường hợp bất khả kháng thì có bị thu hồi đất theo Luật Đất đai mới không? (Hình từ Internet)
Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước trong trường hợp bất khả kháng thì có bị thu hồi đất theo Luật Đất đai mới không?
Căn cứ tại khoản 6, 9 Điều 81 Luật Đất đai 2024 về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai:
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
...
6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
8. Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
9. Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, có thể thấy rằng, người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước trong trường hợp bất khả kháng thì không bị thu hồi đất theo quy định.
Theo đó, có thể thấy rằng, Luật Đất đai 2024 đã quy định chế tài cụ thể, phù hợp hơn đối với các trường hợp chậm tiến độ sử dụng đất và tháo gỡ được khó khăn, vướng mắc khi thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư.
Khi điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với dự án đầu tư có phải căn cứ điều kiện về nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 175 Luật Đất đai 2024 về điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư:
Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư
1. Việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với dự án đầu tư có sử dụng đất khi chưa hết thời hạn sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
b) Có văn bản đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư;
c) Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Không thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 81 của Luật này;
đ) Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Đáp ứng các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Thời hạn sử dụng đất của dự án sau khi được điều chỉnh không quá thời hạn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 172 của Luật này.
Như vậy, việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với dự án đầu tư có sử dụng đất khi chưa hết thời hạn sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện nêu trên, trong đó có điều kiện về việc đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, trừ các trường hợp sau:
- Điều 190 Luật Đất đai 2024 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024.
- Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng, cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.
- Khoản 9 Điều 60 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.