Người sử dụng đất có được thế chấp quyền sử dụng đất trồng lúa nước được Nhà nước giao trong hạn mức tại ngân hàng để vay vốn không?
- Đất trồng lúa nước được Nhà nước giao trong hạn mức thì người sử dụng đất có được thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng để vay vốn không?
- Để được thế chấp quyền sử dụng đất trồng lúa nước được Nhà nước giao trong hạn mức tại ngân hàng để vay vốn, người sử dụng đất cần những điều kiện gì?
- Khi có nhu cầu vay vốn, người sử dụng đất trồng lúa nước cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị vay vốn gồm những gì?
Đất trồng lúa nước được Nhà nước giao trong hạn mức thì người sử dụng đất có được thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng để vay vốn không?
Tải về Tổng hợp trọn bộ các văn bản hiện hành về Luật Đất đai mới nhất
Theo điểm a khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định thì đất trồng lúa là đất trồng cây hàng năm là một trong những loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp.
Căn cứ theo điểm g khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
d) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;
g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;
i) Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.
...
Theo quy định trên thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức có quyền thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.
Như vậy, người sử dụng đất trồng lúa nước được Nhà nước giao trong hạn mức được thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng để vay vốn.
Thế chấp quyền sử dụng đất (Hình từ Internet)
Để được thế chấp quyền sử dụng đất trồng lúa nước được Nhà nước giao trong hạn mức tại ngân hàng để vay vốn, người sử dụng đất cần những điều kiện gì?
Căn cứ theo Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Đồng thời, tại Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định:
Điều kiện vay vốn
Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
1. Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
3. Có phương án sử dụng vốn khả thi.
4. Có khả năng tài chính để trả nợ.
5. Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.
Như vậy, người sử dụng đất trồng lúa nước được Nhà nước giao trong hạn mức được quyền thế chấp quyền sử dụng đất khi có các điều kiện theo quy định cụ thể trên.
Khi có nhu cầu vay vốn, người sử dụng đất trồng lúa nước cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị vay vốn gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định như sau:
Hồ sơ đề nghị vay vốn
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi cho tổ chức tín dụng các tài liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và các tài liệu khác do tổ chức tín dụng hướng dẫn.
Như vậy, khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng là người sử dụng đất trồng lúa nước phải gửi cho tổ chức tín dụng các tài liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN nêu trên và các tài liệu khác do tổ chức tín dụng hướng dẫn.
Thực tế, đối với đất trồng lúa nước được Nhà nước giao trong hạn mức, người sử dụng đất được quyền thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị vay vốn gồm:
- Đơn đề nghị vay vốn theo mẫu của từng ngân hàng.
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu còn hạn; đăng ký kết hôn/xác nhận độc thân/quyết định hoặc bản án ly hôn...
- Giấy tờ chứng minh thu nhập hàng tháng của người vay (Giấy xác nhận thu nhập có chữ ký của người sử dụng lao động, sổ tiết kiệm...)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, biên bản bàn giao...
- Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn của người vay
- Các loại giấy tờ khác theo yêu cầu của từng ngân hàng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.