Người sử dụng công nghệ không đúng với công nghệ đã được cơ quan nhà nước phê duyệt thì bị xử phạt thế nào?
- Người sử dụng công nghệ không đúng với công nghệ đã được cơ quan nhà nước phê duyệt thì bị xử phạt thế nào?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt người sử dụng công nghệ không đúng với công nghệ đã được cơ quan nhà nước phê duyệt không?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng công nghệ không đúng với công nghệ đã được cơ quan nhà nước phê duyệt là bao lâu?
Người sử dụng công nghệ không đúng với công nghệ đã được cơ quan nhà nước phê duyệt thì bị xử phạt thế nào?
Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 51/2019/NĐ-CP về vi phạm trong việc sử dụng công nghệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép như sau:
Vi phạm trong việc sử dụng công nghệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng công nghệ không đúng với công nghệ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép.
Theo khoản 2, khoản 3 Điều 3 Nghị định 51/2019/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt, mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt như sau:
Hình thức xử phạt, mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
...
2. Mức phạt tiền tối đa trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.
3. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Theo quy định trên, người sử dụng công nghệ không đúng với công nghệ đã được cơ quan nhà nước phê duyệt thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Sử dụng công nghệ (Hình từ Internet)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt người sử dụng công nghệ không đúng với công nghệ đã được cơ quan nhà nước phê duyệt không?
Căn cứ khoản 2 Điều 35 Nghị định 51/2019/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:
Phân định thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Công an nhân dân, Hải quan, Quản lý thị trường, Cơ quan Thuế và Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 29 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
...
Theo khoản 2 Điều 29 Nghị định 51/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 8 Điều 3 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy Chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 4 Nghị định này.
...
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 51/2019/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt như sau:
Hình thức xử phạt, mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
...
5. Thẩm quyền xử phạt của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân: Trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.
...
Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động khoa học và công nghệ với mức phạt tiền cao nhất là 25.000.000 đồng đối với cá nhân và cao nhất là 50.000.000 đồng đối với tổ chức.
Do người sử dụng công nghệ không đúng với công nghệ đã được cơ quan nhà nước phê duyệt thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 30.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt người này.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng công nghệ không đúng với công nghệ đã được cơ quan nhà nước phê duyệt là bao lâu?
Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng công nghệ không đúng với công nghệ đã được cơ quan nhà nước phê duyệt là 01 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.