Người phạm tội xâm phạm quyền khiếu nại có tổ chức có xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự không?
- Người phạm tội xâm phạm quyền khiếu nại có hành vi dùng vũ lực cản trở việc khiếu nại có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?
- Người phạm tội xâm phạm quyền khiếu nại có tổ chức có xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự không?
- Người phạm tội xâm phạm quyền khiếu nại đương nhiên được xóa án tích khi nào?
Người phạm tội xâm phạm quyền khiếu nại có hành vi dùng vũ lực cản trở việc khiếu nại có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 166 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo như sau:
Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo.
...
Theo quy định trên, người phạm tội xâm phạm quyền khiếu nại có hành vi dùng vũ lực cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Người phạm tội xâm phạm quyền khiếu nại có hành vi dùng vũ lực cản trở việc khiếu nại có thể bị phạt tù bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)
Người phạm tội xâm phạm quyền khiếu nại có tổ chức có xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 166 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo như sau:
Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Trả thù người khiếu nại, tố cáo;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Làm người khiếu nại, tố cáo tự sát.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo quy định trên, người phạm tội xâm phạm quyền khiếu nại có tổ chức thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Tuy nhiên, tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau:
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
...
2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Phạm tội có tổ chức là một trong những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định trên.
Tuy nhiên, tình tiết có tổ chức được quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Như vậy, người phạm tội xâm phạm quyền khiếu nại có tổ chức thì không được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Người phạm tội xâm phạm quyền khiếu nại đương nhiên được xóa án tích khi nào?
Căn cứ theo Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:
Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
Như vậy, đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm quyền khiếu nại khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 được quy định cụ thể trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.