Người phạm tội tham ô tài sản đã bị kết án tử hình có cơ hội được chuyển thành tù chung thân hay không?

Cho tôi hỏi là người phạm tội tham ô tài sản đã bị kết án tử hình có cơ hội được chuyển thành tù chung thân hay không? Người phạm tội tham ô tài sản lập những công lớn gì để được chuyển từ án tử hình thành tù chung thân? Câu hỏi của anh K đến từ Khánh Hòa.

Người phạm tội tham ô tài sản thực hiện chiếm đoạt tài sản có giá trị bao nhiêu thì bị kết án tử hình?

Căn cứ theo quy định về tội tham ô tài sản tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Tội tham ô tài sản
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
...
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
...

Theo quy định trên, người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu thuộc các trường hợp sau:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

- Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

Như vậy, người phạm tội tham ô tài sản, chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 1.000.000.000 đồng (1 tỷ đồng) trở lên thì có thể bị kết án tử hình.

Người phạm tội tham ô tài sản đã bị kết án tử hình có cơ hội được chuyển thành tù chung thân hay không?

Người phạm tội tham ô tài sản đã bị kết án tử hình có cơ hội được chuyển thành tù chung thân hay không? (Hình từ Internet)

Người phạm tội tham ô tài sản đã bị kết án tử hình có cơ hội được chuyển thành tù chung thân hay không?

Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Tử hình
...
3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Người đủ 75 tuổi trở lên;
c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
4. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.

Quy định tại điểm c khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 được hướng dẫn bởi quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐTP như sau:

Về việc chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân đối với người đã bị kết án tử hình nhưng chưa thi hành án mà có đủ các Điều kiện quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 40 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13
1. Kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2015, người đã bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ và bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa thi hành án tử hình mà thuộc một trong các trường hợp sau đây thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân:
a) Sau khi bị kết án, người bị kết án tử hình đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, Điều tra, xử lý tội phạm;
b) Sau khi bị kết án, người bị kết án tử hình đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và lập công lớn.
...

Như vậy, theo các quy định trên người phạm tội đã bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản và bản án đã có hiệu lực nhưng chưa thi hành án tử hình thì người phạm tội sẽ được chuyển từ hình phạt tử hình thành tù chung thân nếu thuộc các trường hợp sau:

- Sau khi bị kết án, người bị kết án tử hình đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, Điều tra, xử lý tội phạm;

- Sau khi bị kết án, người bị kết án tử hình đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô và lập công lớn.

- Hoặc người bị kết án tử hình là phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; người đủ 75 tuổi trở lên; được ân giảm.

Người phạm tội tham ô tài sản lập những công lớn gì để được chuyển từ án tử hình thành tù chung thân?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐTP như sau:

Về việc chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân đối với người đã bị kết án tử hình nhưng chưa thi hành án mà có đủ các Điều kiện quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 40 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13
...
4. “Lập công lớn” là sau khi bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ, người bị kết án đã giúp cơ quan tiến hành tố tụng phát hiện, truy bắt, Điều tra, xử lý tội phạm không liên quan đến tội phạm mà họ bị kết án; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác; có phát minh, sáng chế hoặc sáng kiến có giá trị lớn được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Ngoài những trường hợp nêu trên, có thể xác định những trường hợp khác là “lập công lớn” nhưng phải được các cơ quan tiến hành tố tụng thống nhất áp dụng.
...

Như vậy, người phạm tội tham ô tài sản để có thể được chuyển từ án tử hình thành tù chung thân phải lập một trong các công lớn sau (đối với trường hợp phải lập công lớn như quy định có nêu ở trên):

+ Giúp cơ quan tiến hành tố tụng phát hiện, truy bắt, điều tra, xử lý tội phạm không liên quan đến tội tham ô tài sản mà mình bị kết án.

+ Cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác;

+ Có phát minh, sáng chế hoặc sáng kiến có giá trị lớn được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

+ Những trường hợp khác được các cơ quan tiến hành tố tụng thống nhất áp dụng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,095 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào