Người phạm tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
- Người phạm tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
- Người phạm tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp nhưng có thành tích công tác xuất sắc thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
- Người phạm tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp đã chấp hành xong hình phạt tù thì đương nhiên được xóa án tích khi nào?
Người phạm tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Căn cứ tại điểm d khoản 3 Điều 396 Bộ luật Hình sự 2015, có quy định về tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ như sau:
Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ
1. Người nào cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ dẫn đến người đó không thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ được giao, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Dùng vũ lực;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Như vậy, theo quy định trên thì người phạm tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Người phạm tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp thì bị phạt bao nhiêu năm tù? (Hình từ Internet)
Người phạm tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp nhưng có thành tích công tác xuất sắc thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ tại điểm v khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm a và điểm b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, có quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
…
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ
...
Như vậy, theo quy định trên thì người phạm tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp nếu có thành tích công tác xuất sắc thì được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Người phạm tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp đã chấp hành xong hình phạt tù thì đương nhiên được xóa án tích khi nào?
Căn cứ tại Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015, có quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:
Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
Theo quy định trên thì người phạm tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Như vậy, thì người bị phạm tội này sẽ đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 02 hoặc 03 năm (tùy theo mức phạt tù của người này).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.