Người nhận nuôi con nuôi có được quyền thay đổi thông tin về cha mẹ khi Giấy khai sinh của trẻ có đủ thông tin về cha mẹ không?
- Nếu cả mẹ kế và dì ruột của trẻ đều muốn nhận trẻ làm con nuôi thì giải quyết thế nào?
- Dì ruột nhận nuôi con nuôi là cháu thì có buộc phải hơn cháu 20 tuổi trở lên không?
- Người nhận nuôi con nuôi có được quyền thay đổi thông tin về cha mẹ khi Giấy khai sinh của trẻ có đủ thông tin về cha và mẹ không?
Nếu cả mẹ kế và dì ruột của trẻ đều muốn nhận trẻ làm con nuôi thì giải quyết thế nào?
Căn cứ Điều 5 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế như sau:
Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế
1. Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế được thực hiện quy định sau đây:
a) Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
b) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước;
c) Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
d) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
đ) Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.
2. Trường hợp có nhiều người cùng hàng ưu tiên xin nhận một người làm con nuôi thì xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất.
Theo quy định này, mẹ kế và dì ruột cùng hàng ưu tiên, do đó sẽ xem xét ai có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất thì người đó sẽ có quyền nhận trẻ làm con nuôi.
Dì ruột nhận nuôi con nuôi là cháu thì có buộc phải hơn cháu 20 tuổi trở lên không?
Căn cứ Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định như sau:
Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.
Theo quy định này, dì ruột nhận nuôi con nuôi là cháu không buộc phải hơn cháu 20 tuổi trở lên mà chỉ cần đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010.
Người nhận nuôi con nuôi có được quyền thay đổi thông tin về cha mẹ khi Giấy khai sinh của trẻ có đủ thông tin về cha và mẹ không?
Căn cứ Điều 19 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định như sau:
Thay đổi, bổ sung thông tin hộ tịch của con nuôi
1. Sau khi được giải quyết cho làm con nuôi, theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện thay đổi hộ tịch theo quy định tại Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 46 Luật hộ tịch.
2. Trường hợp trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ bị bỏ rơi, trẻ chưa xác định được cha, mẹ thì theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện bổ sung thông tin của cha, mẹ nuôi vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”.
3. Trường hợp con riêng được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi, nếu Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh còn để trống phần khai về cha hoặc mẹ, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi bổ sung thông tin về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc “mẹ nuôi”.
Nếu Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh có đủ phần khai về cha và mẹ, thì theo yêu cầu của cha nuôi hoặc mẹ nuôi, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện thay đổi phần khai về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần khai về cha hoặc mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc “mẹ nuôi”.
Theo quy định trên, trường hợp Giấy khai sinh của con nuôi có đủ phần khai về cha mẹ, mà cha nuôi hoặc mẹ nuôi có mong muốn thay đổi thì sẽ yêu cầu Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện thay đổi phần khai về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần khai về cha hoặc mẹ trong Giấy khai sinh.
Tuy nhiên, mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc “mẹ nuôi”.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.