Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng có quyền yêu cầu chấm dứt chuyển giao quyền này nếu căn cứ chuyển giao không còn tồn tại không?

Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có cần sự đồng ý của người nắm độc quyền khi người này thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm không? Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng có quyền yêu cầu chấm dứt chuyển giao quyền này nếu căn cứ chuyển giao không còn tồn tại không? Trách nhiệm thông báo cho người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng khi quyền này bị bắt buộc chuyển giao được quy định thế nào? Câu hỏi của anh Kiên đến từ Đồng Nai.

Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có cần sự đồng ý của người nắm độc quyền khi người này thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm không?

Căn cứ Điều 195 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau:

Căn cứ và điều kiện bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
1. Trong các trường hợp sau đây, quyền sử dụng giống cây trồng được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 196 của Luật này mà không cần được sự đồng ý của chủ bằng bảo hộ hoặc người được chủ bằng bảo hộ chuyển giao quyền sử dụng độc quyền (sau đây gọi là người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng):
a) Việc sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh, an ninh lương thực và dinh d­ưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;
b) Người có nhu cầu và năng lực sử dụng giống cây trồng không đạt được thoả thuận với người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về việc ký kết hợp đồng sử dụng giống cây trồng mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lư­ợng với mức giá và các điều kiện thương mại thoả đáng;
c) Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
...

Chiếu theo quy định này, trong trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng sẽ không cần sự đồng ý của người nắm độc quyền nếu người này thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật.

Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng có quyền yêu cầu chấm dứt chuyển giao quyền này nếu căn cứ chuyển giao không còn tồn tại không?

Căn cứ khoản 2 Điều 195 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau:

Căn cứ và điều kiện bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
...
2. Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi căn cứ chuyển giao quy định tại khoản 1 Điều này không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện với điều kiện việc chấm dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người đ­ược chuyển giao quyền sử dụng.
...

Theo đó, người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng có quyền yêu cầu chấm dứt chuyển giao quyền này nếu căn cứ chuyển giao không còn tồn tại khi đảm bảo các điều kiện sau:

- Căn cứ chuyển giao không còn tồn tại và không có khả năng tái diễn;

- Việc chấm dứt chuyển giao không gây thiệt hại cho người được chuyển giao sử dụng.

Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ theo quyết định bắt buộc

Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ theo quyết định bắt buộc (hình từ Internet)

Trách nhiệm thông báo cho người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng khi quyền này bị bắt buộc chuyển giao được quy định thế nào?

Theo khoản 4 Điều 31 Nghị định 88/2010/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 98/2011/NĐ-CP quy định như sau:

Thủ tục chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ theo quyết định bắt buộc
...
4. Trình tự, thủ tục chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 195 Luật Sở hữu trí tuệ:
a) Cơ quan bảo hộ giống cây trồng tiếp nhận một (01) bộ hồ sơ nêu tại khoản 2 Điều này và kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ trong năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ cơ quan bảo hộ giống cây trồng thông báo cho các tổ chức, cá nhân để hoàn thiện hồ sơ;
b) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo cho người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về yêu cầu chuyển giao bắt buộc sử dụng giống cây trồng;
c) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày ra thông báo, người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng phải trả lời bằng văn bản;
d) Trường hợp người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng không đồng ý với yêu cầu chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây trồng, trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản;
đ) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng nếu yêu cầu chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây trồng phù hợp với quy định và thông báo quyết định cho bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao để thi hành;
e) Trường hợp yêu cầu ra quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng không có căn cứ xác đáng theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 195 Luật sở hữu trí tuệ thì Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra thông báo từ chối, có nêu rõ lý do từ chối.

Như vậy, trách nhiệm thông báo cho người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng khi quyền này bị bắt buộc chuyển giao được thực hiện như sau:

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo cho người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về yêu cầu chuyển giao bắt buộc sử dụng giống cây trồng (trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ).

- Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng phải trả lời bằng văn bản sau khi nhận được thông báo về yêu cầu chuyển giao bắt buộc sử dụng giống cây trồng (trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo).

- Trường hợp người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng không đồng ý với yêu cầu chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây trồng, trong vòng 15 ngày làm việc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
714 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào