Người mất năng lực hành vi dân sự được quyền tiếp cận thông tin không? Nghĩa vụ của công dân trong việc tiếp cận thông tin là gì?

Tôi có một câu hỏi như sau: Người mất năng lực hành vi dân sự được quyền tiếp cận thông tin không? Nghĩa vụ của công dân trong việc tiếp cận thông tin là gì? Câu hỏi của chị Thùy Tiên ở Bình Định.

Người mất năng lực hành vi dân sự được quyền tiếp cận thông tin không?

Theo quy định tại Điều 3 Luật Tiếp cận thông tin 2016 về nguyên tắc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin như sau:

Nguyên tắc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin
1. Mọi công dân đều bình đẳng, không bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
2. Thông tin được cung cấp phải chính xác, đầy đủ.
3. Việc cung cấp thông tin phải kịp thời, minh bạch, thuận lợi cho công dân; đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
4. Việc hạn chế quyền tiếp cận thông tin phải do luật định trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
5. Việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác.
6. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật, người sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện quyền tiếp cận thông tin.

Theo Điều 4 Luật Tiếp cận thông tin 2016 quy định về chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin như sau:

Chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin
1. Công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo quy định của Luật này.
2. Người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người đại diện theo pháp luật.
Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người giám hộ.
3. Người dưới 18 tuổi yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp luật về trẻ em và luật khác có quy định khác.

Theo quy định trên, một trong những nguyên tắc tắc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin là mọi công dân đều bình đẳng, không bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin.

Do đó, người mất năng lực hành vi dân sự vẫn được quyền tiếp cận thông tin. Người này thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người đại diện theo pháp luật của mình.

Tiếp cận thông tin

Tiếp cận thông tin (Hình từ Internet)

Nghĩa vụ của công dân trong việc tiếp cận thông tin là gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 8 Luật Tiếp cận thông tin 2016 quy định về nghĩa vụ của công dân trong việc tiếp cận thông tin như sau:

Quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc tiếp cận thông tin
1. Công dân có quyền:
a) Được cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời;
b) Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin.
2. Công dân có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin;
b) Không làm sai lệch nội dung thông tin đã được cung cấp;
c) Không xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác khi thực hiện quyền tiếp cận thông tin.

Theo đó, trong việc tiếp cận thông tin thì công dân có nghĩa vụ tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin; và không làm sai lệch nội dung thông tin đã được cung cấp.

Đồng thời công dân có nghĩa vụ không xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác khi thực hiện quyền tiếp cận thông tin.

Công dân không được tiếp cận những thông tin nào?

Theo quy định tại Điều 6 Luật Tiếp cận thông tin 2016 về thông tin công dân không được tiếp cận như sau:

Thông tin công dân không được tiếp cận
1. Thông tin thuộc bí mật nhà nước, bao gồm những thông tin có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh quốc gia, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy định của luật.
Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của Luật này.
2. Thông tin mà nếu để tiếp cận sẽ gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; gây nguy hại đến tính mạng, cuộc sống hoặc tài sản của người khác; thông tin thuộc bí mật công tác; thông tin về cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước; tài liệu do cơ quan nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ.

Như vậy, công dân không được tiếp cận những thông tin sau:

+ Thông tin thuộc bí mật nhà nước, bao gồm những thông tin có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh quốc gia, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy định của luật.

+ Thông tin mà nếu để tiếp cận sẽ gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.

+ Thông tin gây nguy hại đến tính mạng, cuộc sống hoặc tài sản của người khác.

+ Thông tin thuộc bí mật công tác.

+ Thông tin về cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước.

+ Tài liệu do cơ quan nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,195 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào